Giống và sản lượng thức ăn giảm mạnh, dự báo giá sản phẩm gia cầm tăng cao từ tháng 5-7/2021 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Giống và sản lượng thức ăn giảm mạnh, dự báo giá sản phẩm gia cầm tăng cao từ tháng 5-7/2021

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Dự báo giá các sản phẩm gia cầm đang có chiều hướng tăng và tăng cao vào thời điểm từ tháng 5-7/2021, do nguồn cung thiếu, vì lượng con giống đưa vào chăn nuôi thương phẩm trong Quý I/2021 của các loại gia cầm cho thịt giảm tới gần 50% so với Quý IV/2020, lượng thức ăn gia cầm giảm khoảng 40%.

     

    Đó là nhận định của ông Nguyễn Xuân Dương – Quyền Cục trưởng Cục Chăn nuôi khi phát biểu tại Hội nghị “Triển khai các giải pháp phát triển chăn nuôi và thủy sản trong tình hình mới” do Bộ NN&PTNT tổ chức ngày 26/4/2021, tại Hà Nội.

    Toàn cảnh Hội nghị (Ảnh: Phạm Huệ)

     

    Cần kiểm soát tốt đàn gia cầm, tránh cung vượt cầu, gây thiệt hại cho người chăn nuôi

     

    Cũng theo Cục Chăn nuôi, ứớc tính Quý I/2021 đàn gia cầm tương đương cuối năm 2020; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt khoảng 420 nghìn tấn, tăng 5,2%, trứng ước đạt 4,3 tỷ quả, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2020.

     

    Trong Quý I vừa qua, trong khi giá gà giống tại miền Bắc và miền Trung giảm từ 12% đến 20% (đao động 5.500đ-6.400đ/con) thì gà con giống ở miền Nam lại tăng từ 21-40% (dao động 5.500-6.400 đồng/con);

     

    Nhóm gà giống siêu thịt: giá con giống miền Bắc giảm 6,3% thì tại Miền Nam, giá gà con giống tăng trung bình 20%;Giá gà thịt tăng 28,5% tại miền Bắc, 10,4% tại miền Trung và 5,5% tại phía Nam.

     

    Giá các sản phẩm vịt cũng nhích dần lên dần, trong đó giá vịt Super M tăng trung bình từ 15-20%. Riêng giá các sản phẩm thuộc nhóm gia cầm cho trứng vẫn ở mức rất thấp và chưa có dấu hiệu tăng trở lại (giá dao động 1.200-1.500đ/quả).

     

    Tuy nhiên, theo Cục Chăn nuôi, cần rà soát, điều chỉnh quy mô đàn gia cầm phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, tránh tình trạng mất cân đối cung cầu ảnh hưởng đến thị trường, giá sản phẩm gia cầm và thu nhập của người chăn nuôi. Tổ chức chỉ đạo sản xuất phù hợp theo Chiến lược, với quy mô: năm 2021 tổng đàn gia cầm đạt 512,9 triệu con (trong đó đàn gà là 410,7 triệu con), sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt khoảng 1,5 triệu tấn, sản lượng trứng gia cầm các loại đạt 14,7 tỷ quả. 

     

    Cùng với đó, cần nâng cao năng lực sản xuất và kiểm soát chất lượng con giống gia cầm trong sản xuất, nhất là việc kiểm soát nguồn gốc xuất xứ, lý lịch con giống và điều kiện các cơ sở chăn nuôi giống, ấp nở trứng gia cầm. Cần nhân thuần, chọn lọc nâng cao, cải tiến năng suất, chất lượng giống gà, giống vịt bản địa có nguồn gen quý, hiếm làm nguyên liệu lai tạo với các giống siêu trứng, siêu thịt cao sản; nhập nội bổ sung giống gốc giống gia cầm cao sản phục vụ nhu cầu sản xuất giống và lai tạo giống;

    Cần thiết phải xây dựng mặt hàng thịt và trứng gia cầm là sản phẩm quốc gia (Ảnh: Nguyên Vỹ)

     

     Cục cũng cho rằng, cần thiết phải xây dựng và sử dụng các công thức lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường; Phổ biến rộng rãi các mô hình chăn nuôi an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm, nhất là với chăn nuôi gia cầm thả vườn, các đàn thủy cẩm thả ruộng đảm bảo bền vững về môi trường, an toàn vệ sinh thú ý, ATTP.  Chỉ đạo xây dựng ngành hàng thịt gia cầm theo các chuỗi liên kết, phấn đấu đến năm 2025 Việt Nam có 15-20 chuỗi sản xuất liên kết lớn về thịt và 10-15 chuỗi trứng gia cầm. Cùng với đó, cần thiết phải xây dựng mặt hàng thịt và trứng gia cầm là sản phẩm quốc gia.

     

    Chăn nuôi gia cầm cần đẩy mạnh việc chế biến, xuất khẩu 

     

    Tại hội nghị, đại diện Công ty Cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam cũng cho biết mỗi năm đơn vị này sản xuất được 60 triệu con gà giống 1 ngày tuổi. Như nhiều đơn vị chăn nuôi khác, cũng có khi Dabaco gặp tình trạng giá gà xuống thấp khiến người nông dân chán nản, bỏ không nuôi dẫn đến gà giống bị ế, thừa, công ty phải chịu lỗ.

     

    Để tránh tình trạng giá gà lúc lên lúc xuống, Dabaco đưa ra giải pháp trữ trứng, trữ giống trong phòng lạnh cho đến thời điểm thích hợp khoảng một, hai tháng sau giá lên thì đưa vào sản xuất.


    Còn ông Nguyễn Văn Chiến – Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam thì cho rằng, việc C.P thực hiện chăn nuôi theo chuỗi 3F và tỏ ra rất hiệu quả. C.P Việt Nam đã có nhà máy giết mổ, chế biến các sản phẩm gia cầm Phú Nghĩa tại Chương Mỹ (Hà Nội). Giữa năm 2021 sẽ đưa nhà máy giết mổ lợn vào hoạt động, phục vụ cho người tiêu dùng miền Bắc. Cùng với đó, C.P đã đưa vào hoạt động Tổ hợp chế biến gà xuất khẩu Bình Phước…

    Bà Phạm Thị Ngọc Hà, Tổng giám đốc Công ty San Hà (Ảnh: Hà Ngân)

     

    Còn bà Phạm Thị Ngọc Hà, Tổng giám đốc Công ty San Hà có ý kiến đề nghị các bộ, ngành nên có các giải pháp về chính sách, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư nhà máy giết mổ, chế biến.

     

    “Việc đầu tư các nhà máy giết mổ, chế biến có thể giải quyết được phần nào tình trạng giá gà bấp bênh lúc lên, lúc xuống, lúc cần thì hàng không có, lúc có thì hàng quá rẻ làm người nông dân điêu đứng.

     

    Cạnh đó, các bộ, ngành cũng cần quan tâm đến việc tuyên truyền các vấn đề về chất lượng, dinh dưỡng của thịt gà, gia cầm cũng không kém gì các loại thực phẩm khác như thịt heo. Vừa rồi heo bị thiếu phải đi nhập heo về, thực sự là con gà thời điểm đó mình chưa chuẩn bị, khi chuẩn bị rồi thì lại không phù hợp” – bà Hà nói.

     

    Giá một số sản phẩm gia cầm tại 3 miền

     

    Sản phẩm

    Đơn vị tính

    Giá bình quân trong tháng 4 (đồng)

    So giá BQ  tháng trước

    Giá bình quân trong Quý I (đồng)

    So giá BQ Quý IV 2020

    (đồng)

    (%)

    (đồng)

    (%)

    Gà con giống lông màu (M. Bắc)

    đ/con 1 ngày tuổi

    5.700

    -800

    -12,3

    6.423

    -904

    -12,3

    Gà con giống lông màu (M. Trung)

    đ/con 1 ngày tuổi

    6.190

    -110

    -1,7

    5.962

    -1.558

    -20,7

    Gà con giống lông màu (M. Đông)

    đ/con 1 ngày tuổi

    6.340

    290

    4,8

    5.750

    1.731

    43,1

    Gà con giống lông màu (M. Tây)

    đ/con 1 ngày tuổi

    6.900

    450

    7,0

    6.327

    1.596

    33,7

    Gà thịt lông màu ngắn ngày (M. Bắc)

    đ/kg

    32.800

    -3.800

    -10,4

    37.692

    6.769

    21,9

    Gà thịt lông màu ngắn ngày (M. Trung)

    đ/kg

    31.800

    -4.200

    -11,7

    36.923

    7.346

    24,8

    Gà thịt lông màu ngắn ngày (M. Đông)

    đ/kg

    29.400

    -4.800

    -14,0

    35.000

    8.154

    30,4

    Gà thịt lông màu ngắn ngày (M. Tây)

    đ/kg

    31.000

    -4.200

    -11,9

    36.231

    7.692

    27,0

    Gà con giống thịt

     (M. Bắc)

    đ/con 1 ngày tuổi

    6.000

    -1.400

    -18,9

    8.038

    -538

    -6,3

    Gà con giống thịt

    (M. Trung)

    đ/con 1 ngày tuổi

    10.000

    -400

    -3,8

    10.538

    1.769

    20,2

    Gà con giống thịt

     (M. Đông)

    đ/con 1 ngày tuổi

    10.000

    -400

    -3,8

    10.538

    1.769

    20,2

    Gà con giống thịt

    (M. Tây)

    đ/con 1 ngày tuổi

    10.000

    -400

    -3,8

    10.538

    1.769

    20,2

    Gà thịt (M. Bắc)

    đ/kg

     21.800

    -7.800

    -26,4

    30.846

    6.846

    28,5

    Gà thịt (M. Trung)

    đ/kg

    24.000

    -2.800

    -10,4

    26.077

    2.462

    10,4

    Gà thịt (M. Đông)

    đ/kg

    24.400

    -1.900

    -7,2

    25.808

    1.192

    4,8

    Gà thịt (M. Tây)

    đ/kg

    25.000

    -1.300

    -4,9

    25.885

    1.346

    5,5

    Gà con giống trứng (M. Bắc)

    đ/con 1 ngày tuổi

    8.800

    -2.800

    -24,1

    11.115

    -3.500

    -23,9

    Gà con giống trứng (M. Trung)

    đ/con 1 ngày tuổi

    8.400

    -2.000

    -19,2

    9.231

    -5.462

    -37,2

    Gà con giống trứng (M. Đông)

    đ/con 1 ngày tuổi

    8.400

    -2.000

    -19,2

    9.231

    -5.462

    -37,2

    Gà con giống trứng (M. Tây)

    đ/con 1 ngày tuổi

    8.400

    -2.000

    -19,2

    9.231

    -5.462

    -37,2

    Trứng gà (M. Bắc)

    đ/quả

    1.390

    -110

    -7,3

      1.519

    -181

    -10,6

    Trứng gà (M. Trung)

    đ/quả

    1.400

    -160

    -10,3

    1.573

    -150

    -8,7

    Trứng gà (M. Đông)

    đ/quả

    1.255

    -35

    -2,7

    1.337

    -210

    -13,6

    Trứng gà (M. Tây)

    đ/quả

    1.185

    -50

    -4,0

    1.275

    -198

    -13,4

    Vịt giống Super-M (M. Đông)

    đ/con 1 ngày tuổi

    12.950

    5.900

    83,7

    7.885

    1.308

    19,9

    Vịt giống Grimaud (M. Đông)

    đ/con 1 ngày tuổi

    14.400

    6.100

    73,5

    9.231

    -154

    -1,6

    Vịt giống Bố mẹ Super-M (M. Đông)

    đ/trống 1 ngày tuổi

    33.000

    0

    0,0

    33.269

    269

    0,8

    Vịt giống Bố mẹ Super-M (M. Đông)

    đ/mái 1 ngày tuổi

    30.000

    0

    0,0

    30.731

    731

    2,4

    Vịt giống Bố mẹ Grimaud (M. Đông)

    đ/trống 1 ngày tuổi

    53.000

    0

    0,0

    53.000

    0

    0,0

    Vịt giống Bố mẹ Grimaud (M. Đông)

    đ/mái 1 ngày tuổi

    50.000

    0

    0,0

    50.000

    0

    0,0

    Vịt thịt Super-M

    (M. Đông)

    đ/kg

    45.100

    15.200

    50,8

    33.269

    5.923

    21,7

    Vịt thịt Grimaud

    (M. Đông)

    đ/kg

    47.300

    15.400

    48,3

    35.269

    6.231

    21,5

    Trứng vịt (M. Bắc)

    đ/quả

    1.860

    -150

    -7,5

    2.027

    -131

    -6,1

    Trứng vịt (M. Trung)

    đ/quả

    1.840

    -120

    -6,1

    2.000

    -204

    -9,2

    Trứng vịt (M. Đông)

    đ/quả

    1.815

    -255

    -12,3

    1.998

    2

    0,1

    Trứng vịt (M. Tây)

    đ/quả

    1.755

    -215

    -10,9

    1.898

    2

    0,1

     

    Hà Ngân

    Năm 2020: Việt Nam nhập khẩu 215.000 tấn thịt gà

     

    Theo công bố của Cục Chăn nuôi, năm 2020, tổng đàn gia cầm nước ta có mặt thường xuyên là khoảng 510 triệu con, tăng 6,2%; sản lượng thịt gia cầm hơi đạt trên 1,42 triệu tấn, tăng khoảng 9,2%, sản lượng trứng đạt 14,5 tỷ quả, tăng khoảng 9,5% so với năm 2019. Năm 2020, tổng số lượng thịt gà nhập khẩu khoảng 215 ngàn tấn, tương đương 20,4% sản lượng thịt gà sản xuất trong nước (thịt gà chiếm khoảng 74% trong tổng sản lượng thịt gia cầm).

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.