Thị trường nhập khẩu nguyên liệu TĂCN Việt Nam tháng 05/2017 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Thị trường nhập khẩu nguyên liệu TĂCN Việt Nam tháng 05/2017

    Ước giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 5/2017 ước đạt 344 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này 5 tháng đầu năm 2017 lên 1,53 tỷ USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm 2016.

     

    Thị trường nhập khẩu nguyên liệu TĂCN Việt Nam tháng 05/2017

     

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu:

     

    Ước giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 5/2017 ước đạt 344 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này 5 tháng đầu năm 2017 lên 1,53 tỷ USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này trong 4 tháng đầu năm 2017 là Achentina (chiếm 44,7% thị phần), tiếp đến là Hoa Kỳ (13%), Ấn Độ (chiếm 5% thị phần) và Trung Quốc (4,2%).

     

    Thị trường có tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là thị trường Italia (tăng gần 9 lần) tiếp đến là thị trường Ấn Độ (tăng hơn 2 lần). Thị trường có giá trị giảm mạnh nhất là thị trường Áo, so với cùng kỳ năm 2016 thị trường này đã giảm 8,2%.

     

     

    Đậu tương:

     

    Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 5/2017 đạt 184 nghìn tấn với giá trị 77 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 5 tháng đầu năm 2017 đạt 643 nghìn tấn và 280 triệu USD, tăng 8,4% về khối lượng và tăng 18,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.

     

    Ngô:

     

    Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 5/2017 đạt 809 nghìn tấn với giá trị đạt 161 triệu, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 5 tháng đầu năm 2017 đạt 3,05 triệu tấn và 625 triệu USD, tăng 1,5% về khối lượng và tăng 6,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Achentina và Braxin là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 4 tháng đầu năm 2017, chiếm lần lượt là 28,6% và 20,3% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này. Đặc biệt, trong 4 tháng đầu năm 2017, khối lượng nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan tăng hơn 48 lần so với cùng kỳ năm 2016 nhưng giá trị lại chỉ tăng có hơn 4,5 lần.

     

    Lúa mì:

     

    Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 5/2017 đạt 354 nghìn tấn với giá trị đạt 75 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này 5 tháng đầu năm 2017 đạt 2,1 triệu tấn và 430 triệu USD, tăng 34,9% về khối lượng và tăng 27,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 4 tháng đầu năm 2017 là Úc, chiếm tới 39,1%; tiếp đến là Canada chiếm 13,8%, thị trường Braxin chiếm 4,4%, thị trường Nga chiếm 3,2% và thị trường Hoa Kỳ chiếm 0,1% tổng giá trị nhập khẩu lúa mì.

     

    Các thị trường nhập khẩu lúa mì hầu hết đều giảm cả về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2016 ngoại trừ thị trường Canada. Thị trường này trong 4 tháng đầu năm 2017, khối lượng lúa mì tăng gần 16 lần và giá trị tăng gần 12 lần. Thị trường có giá trị nhập khẩu giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là thị trường Hoa Kỳ (giảm 96,8%).

     

    Sắn và các sản phẩm từ sắn XK:

     

    Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 5 năm 2017 ước đạt 246 nghìn tấn với giá trị đạt 61 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 5 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1,7 triệu tấn và 427 triệu USD, giảm 10,3% về khối lượng và giảm 14,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.

     

    Trong 4 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính, chiếm tới 87,5% thị phần, giảm 10,8% về khối lượng và giảm 14,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Trong 4 tháng đầu năm 2017, thị trường Nhật Bản có giá trị nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn của Việt Nam giảm mạnh (90,6%).

     

    Nguồn: Chăn nuôi Việt Nam

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.