Thị trường nhập khẩu nguyên liệu TĂCN tháng 04/2017 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Thị trường nhập khẩu nguyên liệu TĂCN tháng 04/2017

    Ước giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 4/2017 ước đạt 290 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này 4 tháng đầu năm 2017 lên 1,19 tỷ USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm 2016.

     

     

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu:

     

    Ước giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 4/2017 ước đạt 290 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này 4 tháng đầu năm 2017 lên 1,19 tỷ USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này trong 3 tháng đầu năm 2017 là Achentina (chiếm 45,7% thị phần), tiếp đến là Hoa Kỳ (11,6%), Ấn Độ (chiếm 4,5% thị phần) và Trung Quốc (4,3%). Thị trường có tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là thị trường Italia (tăng hơn 6 lần) tiếp đến là thị trường Ấn Độ (tăng 74,6%). Thị trường có giá trị giảm mạnh nhất là thị trường Áo, so với cùng kỳ năm 2016 thị trường này đã giảm 18,4%.

     

    Lúa mì:

     

    Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 4/2017 đạt 206 nghìn tấn với giá trị đạt 46 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này 4 tháng đầu năm 2017 đạt 1,7 triệu tấn và 346 triệu USD, tăng 35,2% về khối lượng và tăng 25,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 3 tháng đầu năm 2017 là Úc, chiếm tới 32,4%; tiếp đến là Canada chiếm 15,9%, thị trường Braxin chiếm 3,9%, thị trường Nga chiếm 3,7% và thị trường Hoa Kỳ chiếm 0,2% tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Các thị trường nhập khẩu lúa mì hầu hết đầu giảm cả về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2016 ngoại trừ thị trường Canada. Thị trường này trong 3 tháng đầu năm 2017, khối lượng lúa mì tăng hơn 16 lần và giá trị tăng hơn 12 lần. 11 Thị trường có giá trị nhập khẩu giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là thị trường Hoa Kỳ (giảm 95,4%).

     

    Đậu tương:

     

    Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 4/2017 đạt 152 nghìn tấn với giá trị 68 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 4 tháng đầu năm 2017 đạt 289 nghìn tấn và 130 triệu USD, giảm 39,4% về khối lượng và giảm 31,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.

    Ngô:

     

    Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 4/2017 đạt 883 nghìn tấn với giá trị đạt 181 triệu, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 4 tháng đầu năm 2017 đạt 2,36 triệu tấn và 488 triệu USD, giảm 8% về khối lượng và giảm 3,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Braxin và Achentina là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 3 tháng đầu năm 2017, chiếm lần lượt là 30,5% và 26,8% tổng giá trị nhập khẩu của mặt 12 hàng này. Đặc biệt, trong 3 tháng đầu năm 2017, khối lượng nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan tăng hơn 20 lần so với cùng kỳ năm 2016 nhưng giá trị lại chỉ tăng có hơn 2,4 lần.

     

    Sắn và các sản phẩm từ sắn XK:

     

    Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 4 năm 2017 ước đạt 304 nghìn tấn với giá trị đạt 80 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 4 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1,5 triệu tấn và 376 triệu USD, giảm 6,9% về khối lượng và giảm 11% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Trong 3 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính, chiếm tới 89,2% thị phần, tăng 1,2% về khối lượng và giảm 5,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. 10 Trong 3 tháng đầu năm 2017, thị trường Nhật Bản có giá trị nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn của Việt Nam giảm mạnh (90,1%).

     

    Nguồn: Chăn nuôi Việt Nam

    1 Comment

    1. Nguyễn Quang Thành

      Ngành chăn nuôi Việt Nam nói chung có rất nhiều vấn đề giá thành sản xuất giá sản phẩm còn cao. Tuy ngày nay thông tin phát triển nhưng nguồn tin chuẩn chưa có để chi phí sản xuất giá 1kg thức ăn các công ty mất bao nhiêu mới là chuẩn. Tùy vào thời điểm để tốt nhất cần cắt giảm các khâu trung gian vì cuối cùng người chăn nuôi mới quyết định tuyệt đối sản phẩm thức ăn phải đảm bảo an toàn thực phẩm. Người chăn nuôi cần hiểu sản phẩm mình sản xuất ra mình tin dùng thì người khác mớii dùng và mới xuất khấu được các nhà quản lí thị trường bản thân phải có trách nhiệm tự tôn dân tôc nông dân gia trại cần ổn định đừng chạy đua nuôi theo phong trào kiểu nhận đầu tư thì số lượng cung phù hợp.

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.