Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trên vật nuôi (P1) - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trên vật nuôi (P1)

    1.  Vi khuẩn và vi khuẩn gây bệnh cho vật nuôi

     

    Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào có kích thước nhỏ (micromet, µm) nên phải quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại 1000 lần). Kích thước đường kính thân của vi khuẩn từ 0,5 đến 1mm và chiều dài từ 2 đến 5mm. Vi khuẩn có nhiều hình dạng (cầu khuẩn, trực khuẩn, xoắn khuẩn…), có điều kiện nuôi cấy khác nhau (hiếu khí, kị khí…) và có thể tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau. Không phải tất cả vi khuẩn đều gây bệnh. Chỉ khoảng 5% vi khuẩn gây bệnh từ nhẹ, đến nghiêm trọng và có thể gây tử vong cho người và động vật.

     

    Đặc điểm quan trọng của vi khuẩn là có thành tế bào và sự khác biệt vế cấu trúc thành tế bào là cơ sở của phương pháp nhuộm Gram (ảnh hưởng khả năng bắt màu của vi khuẩn). Từ đó, vi khuẩn được phân loại thành vi khuẩn Gram dương (bắt màu tím), vi khuẩn Gram âm (bắt màu hồng). Mycoplasma là giống trung gian giữa vi khuẩn với virus do Mycoplama không có thành tế bào và kí sinh hoàn toàn bên trong tế bào vật chủ (vi khuẩn nội bào). Một số loài trong giống Mycolasma gây bệnh cho vật nuôi.

     

    Bảng 1. Một số vi khuẩn gây bệnh trên các cơ quan cho lợn (heo) và yếu tố lứa tuổi thường liên quan

     

    Vi khuẩn

    Gram

    Gây bệnh

    Tuổi

    Pasteurella multocida

    Viêm phổi, nhiễm trùng huyết

    1-8 tuần

    Bordeltella bronchiseptica

    Viêm teo xoang mũi, phổi

    Sau 8 tuần tuổi

    Mycoplasma hyopneumoniae

     

    Viêm hô hấp mãn tính

    Lợn các lứa tuổi

    Actinobacillus pleuropneumoniae

    Viêm phổi, màng phổi

    Lợn các lứa tuổi

    Actinobacillus suis

    Nhiễm trùng huyết, viêm phổi dính sườn

    5-28 ngày, cai sữa đến xuất chuồng

    Streptococcus suis

    +

    Viêm não, tim, khớp

    2-10 tuần

    Haemophilus parasuis

    Viêm khớp, tim, màng bụng, sổ mũi

    2-10 tuần

    Mycoplasma hyosynoviae

     

    Viêm khớp

    Khoảng 16 tuần

    Erysipelothrix rhusiopathiae

    +

    Dấu son (da, khớp, tim)

    Lợn thịt, lợn nái

    Escherichia coli

    Tiêu chảy lợn con sơ sinh Tiêu chảy lợn con theo mẹ Tiêu chảy lợn con cai sữa

    1- 3 ngày

    7-14 ngày

    5-14 ngày sau cais sữa

    Clostridium perfingens

    +

    Type C- viêm ruột hoại tử Type A- tiêu chảy

    1- 7 ngày

    10- 12 ngày, lợn cai

    sữa

    Clostridium difficile

    +

    Tiêu chảy,

    3- 7 ngày

    Salmonella spp

    Tiêu chảy, nhiễm trùng huyết, chết

    Lợn thịt 6-16 tuần

     

    Lawsonia intracellularis

     

    Viêm hồi tràng, viêm ruột xuất huyết, hoại tử

    Lợn thịt, lợn lớn 16-40 tuần

    Brachyspira hyodysenteria

     

    Hồng lị

    Lợn thịt và lợn lớn, 6- 26 tuần

    Chú giải: Gram dương, Gram +; Gram âm, Gram –

     

    Bảng 2. Một số vi khuẩn gây bệnh phổ biến cho gia cầm

     

    Vi khuẩn

    Gram

    Bệnh

    Staphylococcus spp

    +

    Khớp, túi lòng đỏ, nhiễm trùng huyết

    Streptococcus spp

    +

    Khớp, túi lòng đỏ, nhiễm trùng huyết

    Clostridium perfingens

    +

    Viêm ruột hoại tử,

    Pasteurella multocida

    Hô hấp

    Haemophilus (Avibacterium)

    Hô hấp

    Bordeltella

    Hô hấp

    E. coli

    Tiêu chảy, túi khí

    Salmonella spp

    Tiêu chảy, ngộ độc thực phẩm

    Ornithobacterium rhinotrachea

    Hô hấp

    Riemerella anatipestifer

    Hô hấp, tiêu hóa, thần kinh

    Mycoplasma spp

    Nhuộm Giemsa

    Hô hấp, khớp

    Chú giải: Gram dương, Gram +; Gram âm, Gram –

     

    Bảng 3. Một số vi khuẩn gây bệnh phổ biến cho trâu bò 

    Vi khuẩn

    Gram

    Gây bệnh

    Staphylococus aureus

    +

    Viêm vú, viêm khớp

    Streptococus spp

    +

    Viêm vú, viêm khớp

    Erysipelothrix

    +

    Viêm khớp

    Arcanobacterium pyogenes

    +

    Viêm khớp, viêm tử cung

    Trueperella pyogenes

    +

    Viêm tử cung

    Chlamydia 

    Viêm khớp, viêm vú

    E. coli (coliform)

    Viêm vú, viêm khớp, viêm tử cung

    Salmonella 

    Viêm vú, tiêu chảy

    Klebsiella

    Viêm vú, tiêu chảy

    Pseudomonas aeruginosa

    Viêm vú

    Brucella 

    Viêm vú, sảy thai

    Proteus spp

    Viêm vú

    Fusobacterium necrophorum

    Viêm tử cung

    Histophilus somi

    Viêm khớp

    Prevotella melaninogenica

    Viêm tử cung, viêm khớp

    Leptospira spp

    Viêm tử cung, sảy thai

    Mycoplasma bovis/ spp

    Nhuộm Giemsa

     Viêm vú, viêm khớp

    Chú giải: Gram dương, Gram +; Gram âm, Gram –

     

    Bảng 4. Một số vi khuẩn gây bệnh phổ biến cho chó, mèo

     

    Vi khuẩn

    Gram

    Gây bệnh

    Staphylococus aureus

    +

    Viêm da, tai, mắt, tiết niệu, sinh dục, khớp, não

    Streptococus spp

    +

    Viêm da, mắt, tiết niệu, sinh dục, khớp

    Clostridium spp

    +

    Thần kinh, tiêu hóa, thần kinh

    Enterococcus spp

    +

    Tiêu hóa

    Pasteurella multocida

    Viêm da, hô hấp

    Chlamydia 

    Viêm mắt, khớp, viêm vú

    E. coli (coliform)

    Viêm da, vú, viêm khớp, tử cung, tiết niệu

    Salmonella spp

    Viêm vú, tiêu chảy

    Klebsiella spp

    Viêm vú, tiêu chảy

    Pseudomonas aeruginosa

    Viêm tai, tiết niệu,

    Brucella spp

    Viêm vú, sảy thai

    Proteus spp

    Viêm vú, tiết niệu

    Bordeltella spp

    Viêm phổi

    Helicobacter spp

    Viêm dạ dày

    Campylobacter spp

    Viêm ruột

    Leptospira spp

    Viêm tử cung, sảy thai

    Mycoplasma 

    Nhuộm Giemsa

     Viêm vú, viêm khớp

    Chú giải: Gram dương, Gram +; Gram âm, Gram –

     

    2.  KHÁNG SINH

     

    Kháng sinh (antibiotic), còn được gọi là thuốc kháng khuẩn (antibacterial agent) là những chất chiết xuất từ vi sinh vật (nấm mốc, vi khuẩn) hoặc các hóa dược tổng hợp có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Ở liều điều trị, kháng sinh nào có tác dụng kìm hãm, ức chế sự phát triển của vi khuẩn thì được gọi là “các thuốc kìm khuẩn”, còn kháng sinh nào có tác dụng giết chết vi khuẩn thì được gọi là “các thuốc diệt khuẩn”.

     

    Kháng sinh được phân loại theo nhiều cách: theo cấu trúc hóa học; theo tác động kháng khuẩn; theo cơ chế kháng khuẩn; theo mức độ quan trọng đối với nhân y, thú y; theo thứ tự ưu tiên trong chọn lựa sử dụng.

     

    3.  PHÂN LOẠI KHÁNG SINH

     

    • Theo cu trúc hóa hc

     

    Các kháng sinh trong nhóm sẽ có cấu trúc hóa học chung. Ví dụ, tất cả các kháng sinh như ampicillin, amoxicillin, ceftiofur …đều có vòng beta-lactam trong công thức hóa học. Chính vì thế kháng sinh trong nhóm thường có một số đặc điểm dược lý giống nhau. Các nhóm kháng sinh được phân loại theo cấu trúc như sau:

     

    Beta-lactam (gm penicillin và cephalosporin): penicillin, ampicillin, amoxicillin, cephalothin, ceftiofur…

     

    Aminoglycoside: streptomycin, gentamicin, kanamycin, neomycin…

     

    Polypeptide: colistin, bacitracin, polymyxin, enramycin…

     

    Tetracycline: tetracycline, oxytetracycline, chlotetracycline, doxycycline…

     

    Amphenicol: chloramphenicol, thiamphenicol, florfenicol…

     

    Macrolide: erythromycin, spiramycin, tylosin, josamycin, kistasamycin, tulathromycin, gamithromycin, tildipirosin…

     

    Hhàng vi macrolide (MLP): lincomycin, pleuromutilin, tiamulin… Sulfonamide: sulfaguanidin, sulfacetamide, sulfamethoxazole… Diaminopyrimidine: trimethoprim, diaveridin, ormethoprim…

     

    Quinolone (gồm fluoroquinolone): acid nalidixic, flumequin, norfloxacin, enrofloxacin, marbofloxacin…

     

    Nitrofuran: nitrofurazone, furazolidone, furaltadone…

     

    Các nhóm khác: glycopeptide, rifampin …

     

    3.2.   Theo tác động kháng khuẩn

     

    Kháng sinh có thể được phân loại theo tác động dược lý và chúng được chia làm hai nhóm (kháng sinh kìm khuẩn/tĩnh khuẩn và kháng sinh sát khuẩn/ diệt khuẩn). Sự phân biệt này chỉ có tính tương đối vì bất kỳ kháng sinh nào cũng có tác dụng kìm khuẩn và sát khuẩn tùy theo liều lượng cung cấp. Tuy nhiên, đối với những kháng sinh chỉ có tác dụng sát khuẩn ở nồng độ rất cao, ở nồng độ có thể gây độc tính hoặc tai biến, thì chỉ được sử dụng với mục đích kìm khuẩn ở liều thấp hơn.

     

    Kháng sinh kìm khuẩn (hay tĩnh khuẩn) không có tác dụng tiêu diệt mầm bệnh mà chỉ có tác dụng ức chế sự nhân lên của chúng. Nhóm này gồm tetracycline, macrolide, lincosamide, phenicol, sulfonamide, diaminopyrimidine.

     

    Kháng sinh sát khuẩn (hay diệt khuẩn) có hoạt tính tiêu diệt vi khuẩn. Nhóm này gồm: (1) các kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc nồng độ như aminoglycoside, fluoroquinolone (khi tác động trên vi khuẩn G-), polypeptide và sulfonamide kết hợp với diaminopyrimidin. Tốc độ sát khuẩn của chúng phụ thuộc nồng độ đạt được trong máu. Hiệu lực của những kháng sinh này thường rất nhanh chóng. Nhìn chung chỉ cần cấp kháng sinh nhóm này 1-2 lần trong ngày. (2) kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc thời gian như beta-lactam, glycopeptide, quinolone (khi tác động trên Staphylococcus), rifampicin. Tốc độ sát khuẩn phụ thuộc thời gian vi khuẩn tiếp xúc kháng sinh ở nồng độ lớn hơn hay bằng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Hiệu lực sát khuẩn của những kháng sinh này thường xảy ra chậm và khi sử dụng chúng ta phải chia tổng liều thành nhiều liều nhỏ trong ngày.

     

    3.3.   Theo cơ chế tác động

     

    Kháng sinh ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn: beta-lactam, bacitracin, vancomycin Kháng sinh làm xáo trộn chức năng màng tế bào vi khuẩn: colistin, polymyxin.

     

    Kháng sinh ức chế tổng hợp protein: nhóm tetracycline, aminoglycoside tác động lên ribosome 30S của vi khuẩn; nhóm phenicol và macrolide tác động lên tiểu đơn vị 50S của vi khuẩn.

     

    Kháng sinh ức chế quá trình nhân đôi DNA của vi khuẩn: quinolone

     

    Kháng sinh can thiệp vào quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn: sulfamide.

     

    3.4.  Theo mức độ quan trọng đối với nhân y và thú y

     

    Danh mục về các chất kháng sinh cực kỳ quan trọng dùng cho con người trong trong ngành y tế của WHO.

     

    Bảng 5. Các nhóm kháng sinh theo mức độ quan trọng cho nhân y (WHO, 2018)

    Nhóm kháng sinh

    Ví dụ các kháng sinh

    CÁC KHÁNG SINH CỰC KỲ QUAN TRỌNG

     

    Aminoglycoside

    gentamicin

    Ansamycin

    rifampicin

    Carbapenem và các penem

    meropenem

    Cephalosporin (thế hệ thứ 3, 4, 5)

    ceftriaxone, cefepime, ceftaroline,

    Glycopeptide

    vancomycin

    Glycylcycline

    tigecycline

    Lipopeptide

    daptomycin

    Macrolide và ketolide

    azithromycin, erythromycin,

    Monobactam

    aztreonam

    Oxazolidinone

    linezolid

    Penicillin (antipseudomonal)

    piperacillin

    Penicillin (aminopenicillin)

    ampicillin

    Penicillin (aminopenicillin + kháng betalactamase)

    amoxicillin-clavulanic-acid

    Dẫn chất của Phosphonic acid

    fosfomycin

    Polymyxin

    colistin

    Quinolone

    ciprofloxacin

    Thuốc trị lao

    isoniazid

    KHÁNG SINH RẤT QUAN TRỌNG

     

    Amphenicol

    chloramphenicol, thiamphenicol

    Cephalosporin (thế hệ thứ nhất và hai)

    cefazolin

    Lincosamide

    clindamycin

    Penicillin (amidinopenicillins)

    mecillinam

    Penicillins (anti-staphylococcal)

    flucloxacillin

    Penicillins (narrow spectrum)

    benzathine-benzylpenicillin,

    Pseudomonic acids

    mupirocin

    Riminofenazines

    clofazimine

    Steroid antibacterials

    fusidic acid

    Streptogramins

    quinupristin/dalfopristin

    Sulfonamides, dihydrofolate reductase

    sulfamethoxazole, trimethoprim

    Sulfones

    dapsone

    Tetracyclines

    chlortetracycline

    CÁC KHÁNG SINH QUAN TRỌNG

     

    Aminocyclitols

    spectinomycin

     

    Cyclic polypeptides

    bacitracin

    Nitrofuran derivatives

    nitrofurantoin

    Nitroimidazoles

    metronidazole

    Pleuromutilins

    retapamulin

    CÁC KHÁNG SINH KHÔNG DÙNG TRONG NHÂN Y

     

    Aminocoumarin

    novobiocin

    Arsenical

    roxarsone, nitarsone

    Bicyclomycin

    bicozamycin

    Orthosomycin

    avilamycin

    Phosphoglycolipid

    bambermycin (=flavomycin)

    Ionophore

    asalocid, monensin, narasin,

    Quinoxaline

    carbadox, olaquindox

     

    Tổ chức thú y thế giới (OIE) đã đưa ra một Danh mục các loại hoạt chất kháng sinh theo tầm quan trọng của chúng dùng trong thú y. Đây chính là cơ sở ưu tiên chọn kháng sinh dùng trong điều trị. Danh mục này được chia thành ba nhóm (chi tiết trình bày ở mục 7): Các chất kháng sinh cc kỳ quan trọng trong thú y; Các chất kháng sinh rất quan trng trong thú y; Các chất kháng sinh quan trọng trong thú y

     

    Kháng sinh ức chế tổng hợp protein: nhóm tetracycline, aminoglycoside tác động lên ribosome 30S của vi khuẩn; nhóm phenicol và macrolide tác động lên tiểu đơn vị 50S của vi khuẩn.

     

    Kháng sinh ức chế quá trình nhân đôi DNA của vi khuẩn: quinolone

     

    Kháng sinh can thiệp vào quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn: sulfamide.

     

    3.5.  Theo mức độ quan trọng đối với nhân y và thú y

     

    Danh mục về các chất kháng sinh cực kỳ quan trọng dùng cho con người trong trong ngành y tế của WHO.

     

    Bảng 5. Các nhóm kháng sinh theo mức độ quan trọng cho nhân y (WHO, 2018)

    Nhóm kháng sinh

    Ví dụ các kháng sinh

    CÁC KHÁNG SINH CỰC KỲ QUAN TRỌNG

     

    Aminoglycoside

    gentamicin

    Ansamycin

    rifampicin

    Carbapenem và các penem

    meropenem

    Cephalosporin (thế hệ thứ 3, 4, 5)

    ceftriaxone, cefepime, ceftaroline,

    Glycopeptide

    vancomycin

    Glycylcycline

    tigecycline

    Lipopeptide

    daptomycin

    Macrolide và ketolide

    azithromycin, erythromycin,

    Monobactam

    aztreonam

    Oxazolidinone

    linezolid

    Penicillin (antipseudomonal)

    piperacillin

    Penicillin (aminopenicillin)

    ampicillin

    Penicillin (aminopenicillin + kháng betalactamase)

    amoxicillin-clavulanic-acid

    Dẫn chất của Phosphonic acid

    fosfomycin

    Polymyxin

    colistin

    Quinolone

    ciprofloxacin

    Thuốc trị lao

    isoniazid

    KHÁNG SINH RẤT QUAN TRỌNG

     

    Amphenicol

    chloramphenicol, thiamphenicol

    Cephalosporin (thế hệ thứ nhất và hai)

    cefazolin

    Lincosamide

    clindamycin

    Penicillin (amidinopenicillins)

    mecillinam

    Penicillins (anti-staphylococcal)

    flucloxacillin

    Penicillins (narrow spectrum)

    benzathine-benzylpenicillin,

    Pseudomonic acids

    mupirocin

    Riminofenazines

    clofazimine

    Steroid antibacterials

    fusidic acid

    Streptogramins

    quinupristin/dalfopristin

    Sulfonamides, dihydrofolate reductase

    sulfamethoxazole, trimethoprim

    Sulfones

    dapsone

    Tetracyclines

    chlortetracycline

    CÁC KHÁNG SINH QUAN TRỌNG

     

    Aminocyclitols

    spectinomycin

     

    Cyclic polypeptides

    bacitracin

    Nitrofuran derivatives

    nitrofurantoin

    Nitroimidazoles

    metronidazole

    Pleuromutilins

    retapamulin

    CÁC KHÁNG SINH KHÔNG DÙNG TRONG NHÂN Y

     

    Aminocoumarin

    novobiocin

    Arsenical

    roxarsone, nitarsone

    Bicyclomycin

    bicozamycin

    Orthosomycin

    avilamycin

    Phosphoglycolipid

    bambermycin (=flavomycin)

    Ionophore

    asalocid, monensin, narasin,

    Quinoxaline

    carbadox, olaquindox

     

    Tổ chức thú y thế giới (OIE) đã đưa ra một Danh mục các loại hoạt chất kháng sinh theo tầm quan trọng của chúng dùng trong thú y. Đây chính là cơ sở ưu tiên chọn kháng sinh dùng trong điều trị. Danh mục này được chia thành ba nhóm (chi tiết trình bày ở mục 7): Các chất kháng sinh cc kỳ quan trọng trong thú y; Các chất kháng sinh rất quan trng trong thú y; Các chất kháng sinh quan trọng trong thú y

     

    Theo các Chuyên gia của các tổ chức FAO, WHO và OIE, danh mục các chất kháng sinh có tầm quan trọng trong thú y nên được sửa đổi một cách thường xuyên, dựa trên ý kiến của chuyên gia trên cơ sở các bằng chứng/ số liệu khoa học được cập nhật. Tổ chức OIE sẽ tiếp tục cải tiến việc phân loại các chất kháng sinh trên cơ sở tôn trọng tầm quan trọng của chúng trong việc điều trị các bệnh cụ thể ở động vật, trên cơ sở có tính đến Danh mục về các chất kháng sinh cực kỳ quan trọng dùng cho con người trong ngành y tế của WHO.

     

     

    Nguồn: Cục Thú y

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.