Bản tin thị trường ngành thịt trong nước và thế giới tháng 10/2025 - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cao Bằng 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lai Châu 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Ninh 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Gia Lai 55.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Tháp 56.000 đ/kg
    •  
  • Bản tin thị trường ngành thịt trong nước và thế giới tháng 10/2025

    Trong tháng 10/2025, giá lợn hơi trên cả nước tăng giảm trái chiều so với tháng 9/2025, dao động khoảng 52.000 – 57.000 đồng/kg. Quý III/2025, xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam giảm so với cùng kỳ năm 2024, trong khi nhập khẩu tăng.

     

    THỊ TRƯỜNG THỊT THẾ GIỚI

     

    Theo FAO, chỉ số giá thịt trong tháng 9/2025 đạt trung bình 127,8 điểm, tăng 0,9 điểm (tương đương 0,7%) so với mức đã sửa đổi của tháng 8 và tăng 7,9 điểm (tương đương 6,6%) so với cùng kỳ năm trước, đạt mức cao kỷ lục mới. Trong đó:

     

    Giá thịt bò hơi tăng lên mức cao kỷ lục, được hỗ trợ bởi nhu cầu cao từ Hoa Kỳ do nguồn cung trong nước giảm và chênh lệch giá thúc đẩy nhập khẩu, đặc biệt là từ Úc. Tại Brasil, giá bò hơi cũng tăng, được hậu thuẫn bởi nhu cầu toàn cầu vững, bù đắp cho xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ bị giảm do mức thuế cao hơn được áp dụng.

     

    Giá thịt lợn nhìn chung ổn định, do nhu cầu tăng từ các thị trường thay thế như Brasil đã bù đắp sự sụt giảm nhập khẩu từ Trung Quốc. Tại Liên minh châu Âu (EU), tác động của việc Trung Quốc áp thuế mới đối với thịt lợn nhập khẩu chưa rõ rệt.

     

    Thị trường thịt gia cầm thế giới nhìn chung ổn định, giá vẫn ở mức cao dù một số quốc gia tạm ngừng nhập khẩu vì các ổ dịch cúm gia cầm độc lực cao.

     

    Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 9 tháng đầu năm 2025, Trung Quốc nhập khẩu thịt và một số sản phẩm thịt như sau:

     

    + Thịt trâu, bò: Trong 9 tháng năm 2025, Trung Quốc nhập khẩu 2,12 triệu tấn thịt trâu, bò (HS 0201; 0202), trị giá 11,1 tỷ USD, tăng 1% về lượng và tăng 10,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024, chủ yếu nhập khẩu từ các thị trường Brasil, Úc, Colombia, Nga, Panama, Nicaragua… Trong đó, lượng thịt trâu, bò nhập khẩu vào Trung Quốc từ thị trường Úc, Colombia tăng mạnh về lượng, trong khi nhập khẩu từ các thị trường khác đều giảm so với cùng kỳ năm 2024.

     

    + Thịt gia cầm: 9 tháng năm 2025, Trung Quốc nhập khẩu 544,57 nghìn tấn thịt và phụ phẩm của gia cầm (HS 0207), với trị giá 1,63 tỷ USD, giảm 21,7% về lượng và giảm 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024, chủ yếu nhập khẩu từ Brasil, Nga, Thái Lan, Hoa Kỳ, Belarus, Chile… Trong đó, Trung Quốc tăng nhập khẩu thịt và phụ phẩm gia cầm từ Nga, nhưng giảm nhập khẩu từ Brasil, Hoa Kỳ, Belarus.

     

    + Thịt lợn: Trong 9 tháng năm 2025, lượng thịt lợn (HS 0203) nhập khẩu của Trung Quốc giảm 0,9%, nhưng trị giá tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2024, đạt 777,13 nghìn tấn, trị giá 1,56 tỷ USD. Các thị trường cung cấp thịt lợn cho Trung Quốc gồm Tây Ban Nha, Brasil, Hà Lan, Đan Mạch, Chile, Anh, Pháp, Hoa Kỳ. Trong đó chỉ có lượng nhập khẩu từ Brasil giảm so với cùng kỳ năm 2024, còn nhập khẩu từ các thị trường đều tăng, đáng chú ý lượng nhập khẩu từ Nga tăng rất mạnh.

     

    THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

     

    Trong tháng 10/2025, giá lợn hơi trên cả nước tăng giảm trái chiều so với tháng 9/2025, giá khảo sát ở các tỉnh, thành phố dao động khoảng 52.000 – 57.000 đồng/kg. Cụ thể:

     

    Giá lợn hơi tại khu vực miền Bắc dao động trong khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg, những ngày đầu tháng 10/2025 giá giảm từ 1.000 – 6.000 đồng/kg, sau tiếp tục giảm 4.000 – 7.000 đồng/kg, đến cuối tháng giảm thêm 1.000 – 4.000 đồng/kg so với tháng 9/2025.

     

    Giá lợn hơi tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên dao động trong khoảng 53.000 – 57.000 đồng/kg, trong những ngày đầu tháng giá lợn hơi tăng nhẹ, sau đó giảm từ 1.000 – 6.000 đồng/kg, đến giữa tháng giảm 6.000 đồng/kg, những ngày cuối tháng giảm tiếp từ 4.000 – 6.000 đồng/kg so với những ngày cuối tháng 9/2025.

     

    Giá lợn hơi tại khu vực miền Nam dao động trong khoảng 52.000 – 57.000 đồng/kg, những ngày đầu tháng giá lợn hơi giảm từ 1.000 – 6.000 đồng/kg, đến giữa tháng giảm 6.000 – 7.000 đồng/kg và cuối tháng tiếp tục giảm từ 5.000 – 8.000 đồng/kg so với những ngày cuối tháng 9/2025.

     

     

    Diễn biến giá lợn hơi trong nước từ đầu tháng 10/2024 đến nay
    (Đơn vị tính: nghìn đồng)

     

    TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU THỊT VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ THỊT CỦA VIỆT NAM QUÝ III/2025

     

    Tình hình xuất khẩu:

     

    Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, trong quý III/2025, Việt Nam xuất khẩu 5,06 nghìn tấn thịt và sản phẩm thịt, trị giá 26,5 triệu USD, giảm 19,5% về lượng và giảm 11,9% về trị giá so với quý II/2024; So với quý III/2024 giảm 4,4% về lượng và tăng 6,6% về trị giá.

     

    Thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường thuộc khu vực châu Á. Trong đó xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông là nhiều nhất, chiếm 42,23% về lượng và chiếm 55,92% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước trong quý III/2025, đạt 2,14 nghìn tấn, trị giá 14,82 triệu USD, giảm 14,8% về lượng và giảm 13,7% về trị giá so với quý II/2025; So với quý III/2024 giảm 13,3% về lượng và giảm 4,6% về trị giá.

     

     

    Cơ cấu thị trường xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam
    (Tỷ trọng % tính theo trị giá)


    Nguồn: Thống kê sơ bộ từ số liệu của Cục Hải quan

     

    Trong quý III/2025, các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt xuất khẩu chủ yếu gồm: Thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là thịt ếch đông lạnh) được xuất khẩu chủ yếu sang Bỉ, Pháp, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha…; Thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là thịt lợn sữa nguyên con đông lạnh và thịt lợn nguyên con đông lạnh) được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hồng Kông; Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là chân gà đông lạnh) được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Hồng Kông, Lào… Trong đó, xuất khẩu chân gà đông lạnh tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2024.

     

    Trong 9 tháng năm 2025, xuất khẩu các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt xuất khẩu của Việt Nam đạt 16,7 nghìn tấn, trị giá 86,54 triệu USD, giảm 0,8% về lượng, nhưng tăng 16,2% về trị giá so với 9 tháng năm 2024. Hồng Kông, Trung Quốc, Bỉ, Pháp, Hoa Kỳ, Canada, Singapore, Tây Ban Nha… là những thị trường xuất khẩu thịt lớn của Việt Nam. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc, Canada, Singapore, Tây Ban Nha tăng trưởng tốt. Xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng phục hồi và tăng trưởng. Với nhu cầu tiêu thụ thịt tăng cùng với các yếu tố về kiểm soát dịch bệnh… Do đó, cơ hội cho xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng trưởng hơn.

     

    Tình hình nhập khẩu:

     

    Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, quý III/2025, Việt Nam nhập khẩu 282,34 nghìn tấn thịt và sản phẩm từ thịt, trị giá 547,49 triệu USD, tăng 19,2% về lượng và tăng 18,2% về trị giá so với quý II/2025, tăng 27,7% về lượng và tăng 15,7% về trị giá so với quý III/2024.

     

    Trong quý III/2025, Ấn Độ, Nga, Brasil, Hoa Kỳ, Ba Lan, Đức, Hồng Kông là những thị trường cung cấp thịt và sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam. Trong đó, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ các thị trường Nga, Brasil, Đức, Hồng Kông tăng trưởng mạnh so với quý II/2025 và so với quý III/2024.

     

    Trong thời gian này, Ấn Độ là thị trường lớn nhất cung cấp thịt và sản phẩm từ thịt cho Việt Nam (tính theo trị giá), đạt 50,1 nghìn tấn, trị giá 182,76 triệu USD, tăng 24,6% về lượng và tăng 28,2% về trị giá so với quý II/2025; So với quý III/2024 giảm 1% về lượng, nhưng tăng 4% về trị giá.

     

     

    Cơ cấu thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt cho Việt Nam
    (% tính theo lượng)

     

     

    Trong quý III/2025, thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu chủ yếu gồm: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; Thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt trâu tươi đông lạnh; Thịt bò tươi đông lạnh… Trong đó, nhập khẩu thịt lợn, phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò tăng so với cùng kỳ năm 2024.

     

    Trong quý III/2025, Việt Nam nhập khẩu 75,2 nghìn tấn thịt lợn, trị giá 134,43 triệu USD, tăng 115,9% về lượng và tăng 44,5% về trị giá so với quý II/2025, tăng 158,3% về lượng và tăng 94,7% về trị giá so với quý III/2024. Nga là thị trường lớn nhất cung cấp thịt lợn cho Việt Nam với 46,1 nghìn tấn, trị giá 58,44 triệu USD, tăng 195,2% về lượng và tăng 24% về trị giá so với quý II/2025, tăng 395,6% về lượng và tăng 155,6% về trị giá so với quý III/2024.

     

    Trong 9 tháng năm 2025, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam đạt 733,5 nghìn tấn, trị giá 1,44 tỷ USD, tăng 17,4% về lượng và tăng 15,2% về trị giá so với 9 tháng năm 2024. Ấn Độ, Nga, Brasil, Hoa Kỳ, Úc, Canada, Ba Lan, Đức là những thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam. Trong đó, nhập khẩu từ Nga, Brasil tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2024.

     

     

    Cơ cấu thị trường cung cấp thịt lợn cho Việt Nam
    (Tỷ trọng % tính theo lượng)

     

     

    Nguồn: Bản tin thị trường Nông-Lâm-Thủy sản, Bộ Công thương

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.