Chính sự vắng mặt của các chất phụ gia kỹ thuật có thể là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề trong sản xuất, lưu trữ, phân phối và xử lý thức ăn chăn nuôi.
Các chất phụ gia dinh dưỡng (liên quan đến sức khỏe vật nuôi) thường chiếm nhiều sự quan tâm của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, tuy nhiên đây không phải là các chất phụ gia duy nhất mà chúng ta sử dụng trong thức ăn.
Chính sự vắng mặt của các chất phụ gia kỹ thuật có thể là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề trong sản xuất, lưu trữ, phân phối và xử lý thức ăn chăn nuôi. Nhìn chung, các thức ăn chất lượng tốt dựa trên công thức được thiết kế tốt và được chế biến trong các điều kiện sản xuất thích hợp sẽ ít hoặc không đòi hỏi các tác nhân bảo quản hoặc tăng cường các đặc tính hóa lý của nó. Tuy nhiên, trong sản xuất thương mại, một số phụ gia kỹ thuật được coi là cần thiết. Dưới đây là danh sách các chất phụ gia kỹ thuật phổ biến nhất, từ kinh nghiệm của tôi trong 25 năm qua (lời tác giả).
1. Chất tạo mùi
Tư tưởng truyền thống cho rằng heo con không quan tâm đến mùi hương của thức ăn khi chúng được cung cấp một khẩu phần tươi ngon với chất lượng tốt. Tuy nhiên, chất tạo mùi thường được sử dụng dựa trên sự hấp dẫn của các sản phẩm đó đối với người mua. Các hương vị phổ biến (theo thứ tự ưa thích của con người dựa trên các bằng chứng phi khoa học) là dừa, sữa / vani và dâu tây. Các loại chất tạo mùi hiện đại đi kèm với những tuyên bố mới liên quan đến việc gia tăng sự chấp nhận của động vật, và như vậy, những chất phụ gia này đã trở thành thương hiệu cụ thể, khiến cho các khái niệm chung không còn liên quan.
2. Chất tạo màu
Chất tạo màu (vàng và cam) thường được sử dụng để che đi những thay đổi trong thành phần của nguyên liệu mà có thể làm thay đổi đáng kể màu sắc của thành phẩm. Các chất tạo mùi có thể cũng được sử dụng để có tác dụng tương tự. Mặc dù việc sử dụng chất tạo màu không phổ biến, nhưng tính hữu dụng của chúng là không nghi ngờ gì vì chúng giúp đưa ra thị trường một sản phẩm đồng nhất. Động vật thường không bị ảnh hưởng bởi chất tạo màu trong thức ăn, một số chất tạo màu có nguồn gốc từ sắt có thể thúc đẩy sự sinh sôi của vi khuẩn E. coli trong ruột của động vật non.
3. Thuốc diệt côn trùng
Thuốc diệt côn trùng chỉ được sử dụng khi một số nguyên liệu hoặc sản phẩm nhất định có thể dễ bị côn trùng xâm nhập do bảo quản lâu trong điều kiện không thuận lợi. Diatomaceous earth là một loại thuốc trừ sâu tự nhiên. Tuy nhiên tốt hơn hết là nên kiểm soát côn trùng bằng các phương pháp khác mà không tạo gánh nặng thêm cho con vật bằng một chất xử lý côn trùng.
4. Chất chống oxy hóa
Chất chống oxy hóa rất được khuyến khích cho khẩu phần có lượng lipid cao. Chúng cũng được sử dụng trong thức ăn dễ bị oxy hóa trong điều kiện bảo quản không thuận lợi. Các ví dụ phổ biến về chất chống oxy hóa bao gồm ethoxyquin, butylated hydroxytoluene, axit citric và vitamin C. Hai chất chống oxy hóa cuối thường quá đắt nên không được sử dụng làm chất chống oxy hóa trong hầu hết các khẩu phần ăn của heo con, nếu chúng được sử dụng cho các mục đích khác, có thể không cần sử dụng chất chống oxy hóa khác. Các chất chống oxy hóa tự nhiên (nguông gốc thực vật) thường được bán trên thị trường, nhưng hiệu quả của chúng vẫn chưa rõ ràng.
5. Chất chống nấm mốc
Các sản phẩm này ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc trong nguyên liệu thô và trong thức ăn chăn nuôi. Chất chống nấm mốc phổ biến nhất là axit propionic, có trên thị trường dưới nhiều dạng khác nhau bao gồm hỗn hợp axit và các thành phần khác. Chất chống nấm mốc không hấp phụ được mycotoxin (độc tố do nấm mốc sinh ra). Chất chống mốc được khuyến cáo sử dụng khi điều kiện môi trường bất lợi.
6. Chất hấp phụ độc tố nấm mốc
Các hợp chất này làm bất hoạt độc tố sinh ra bởi nấm mốc có trong nguyên liệu thô và thức ăn chăn nuôi thành phẩm. Chất hấp phụ mycotoxin phổ biến bao gồm bentonit và zeolit (trong số nhiều sản phẩm khác làm từ đất sét), dẫn xuất tế bào nấm men, than hoạt tính, chất khử hoạt tính của enzyme và các chế phẩm aluminosilicat. Chất kết dính độc tố nấm mốc không ức chế sự phát triển của nấm mốc. Việc sử dụng chúng phổ biến ở các khu vực được cho là bị ảnh hưởng bởi sự xâm nhập của nấm mốc, đặc biệt là vào khoảng thời gian thu hoạch. Tuy nhiên, vẫn một số người có xu hướng pha loãng ngũ cốc bị nhiễm nấm thay vì sử dụng chất hấp phụ độc tố như vậy.7. Chất kết dính thức ăn viên
7. Chất kết dính thức ăn viên
Chất kết dính thức ăn viên chuyên dụng giúp cải thiện rõ rệt độ bền của viên, nhưng nếu viên thức ăn quá cứng có thể sẽ làm giảm lượng ăn vào ở heo con. Mặt khác, chất kết dính làm thức ăn viên bền hơn giúp giảm thiểu bụi và giảm sự lựa chọn thức ăn ở gia cầm. Các chất kết dính phổ biến bao gồm ghỉ mật đường, đất sét, tinh bột, các sản phẩm lignin và hemi-cellulose khác nhau. Bổ sung lúa mì vào khẩu phần bắp – khô dầu đậu nành thường giúp cải thiện chất lượng thức ăn viên. Hiệu quả tương tự có thể đạt được bằng cách thêm whey protein cô đặc.
8. Chất chống vón
Các chất phụ gia này được sử dụng trong các sản phẩm dạng bột để cải thiện độ trơn chảy, đặc biệt khi các sản phẩm này chứa hàm lượng cao các thành phần sữa hút ẩm. Các ví dụ phổ biến bao gồm sepiolite, zeolite và yến mạch mảnh. Các chất chóng vón thường làm loãng mật độ dinh dưỡng của thành phẩm vì tỷ lệ bao gồm của chúng lên đến 1 phần trăm thành phẩm. Dầu khoáng thường được thêm vào whey khô để cải thiện độ trơn chảy của nó, nhưng điều này có thể có tác động tiêu cực về lượng ăn vào.
Nói chung, các chất phụ gia kỹ thuật thường ít liên quan trực tiếp đến động vật. Nhưng chúng được sử dụng để bảo quản, khôi phục hoặc nâng cao chất lượng vốn có của thức ăn chăn nuôi. Việc sử dụng chúng nên được nhắm vào các mục tiêu cụ thể.
Nguồn: FeedStrategy
Biên dịch: Ecovet Team
- sản xuất thức ăn chăn nuôi li>
- chất phụ gia li> ul>
- Quản lý sự biến động dinh dưỡng của nguyên liệu trong công thức thức ăn
- Axit glutamic có thể tăng cường hiệu suất của chế độ ăn ít protein
- Các loại tinh bột và ảnh hưởng của chúng trong ép viên
- Một cách tiếp cận mới về ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi bò thịt (kỳ II)
- Bệnh lưỡi xanh: Cơ chế lây truyền và các biện pháp phòng ngừa
- Giải pháp lý tưởng giúp phòng ngừa bệnh tai xanh ở heo
- Hormone điều tiết sinh sản lợn nái: “Chìa khóa” nâng cao năng suất chăn nuôi lợn
- Các nguyên liệu thay thế trong thức ăn chăn nuôi: Lợi ích, chi phí và rủi ro
- Một số kỹ thuật úm gà con
- 7 axit amin quan trọng trong dinh dưỡng cho lợn: Chìa khóa để tối ưu hóa sức khỏe và hiệu suất tăng trưởng
Tin mới nhất
CN,06/10/2024
- Xuất khẩu thịt lợn của EU trong 7 tháng đầu năm 2024 đạt 2,36 triệu tấn
- Bình Thuận triển khai nhiều mô hình chăn nuôi giảm phát thải
- Để nghề nuôi ‘chim nhả vàng’ phát triển bền vững
- Thông tư 04 giúp phát hiện trên 1.300 tấn thịt nhập khẩu nhiễm Salmonella
- Nor-Feed đạt được chứng nhận B-corp
- Mật ngọt từ ong dú
- Giá ngô tại Nga tăng mạnh do sản lượng thấp
- Giá heo hơi xuất chuồng tại các thị trường lớn trên thế giới ngày 03/10/2024
- FeedSchool 2024: Chiến lược giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận trong nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
- Đề xuất giải pháp cải thiện điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất