Công suất nhà máy TACN tại Việt Nam chỉ đạt 48% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Công suất nhà máy TACN tại Việt Nam chỉ đạt 48%

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Số lượng và công suất thiết kế các nhà máy thức ăn chăn nuôi công nhiệp của Việt Nam hiện nay đã quá lớn, vượt xa so với nhu cầu; mức độ khai thác thấp, khoảng 48%. Trong đó các doanh nghiệp trong nước chỉ đạt 37,5%; FDI đạt 62,5%.

    Đó là thông tin được TS. Nguyễn Xuân Dương, Chủ tịch Hội Chăn nuôi Việt Nam chia sẻ tại hội thảo với chủ đề “Thực trạng và giải pháp phát triển công nghiệp thức ăn chăn nuôi trong thời gian tới”, được tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh vừa qua.

     

    CÔNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG TĂCN 2022

     

    Doanh nghiệp

    Số lượng nhà máy

     

    Công suất thiết kế

     

    Sản lượng

    Số lượng nhà máy

     

     

    Cơ cấu (%)

     

    Công suất triệu tấn/năm

    Cơ cấu (%)

    Sản lượng (triệu tấn)

     

    Cơ cấu (%)

    FDI

    90

    33,5

    21,2

    49,0

    13

    62,5

    Trong nước

    179

    55,5

    22,1

    51,0

    7,8

    37,5

    Tổng số

    269

    100

    43,3

     

    20,8

     

                     

     

    PHÂN BỐ NHÀ MÁY TĂCN NĂM 2022

     

    STT

    Vùng

    Số lượng cơ sơ

    Công suất 1.000 tấn

    Tỷ lệ (%)

    1

    Đồng bằng sông Hồng

    126

    17.380

    46,8

    2

    Đông Nam Bộ

    54

    12.751

    20,1

    3

    Đồng bằng sông Cửu Long

    40

    6.975

    14,9

    4

    Bắc Trung Bộ

    15

    1.404

    5,6

    5

    Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

    14

    1.487

    5,2

    6

    Đông Bắc Bộ

    14

    2.441

    5,2

    7

    Tây Bắc

    6

    814

    2,2

    8

    Tổng số

    269

    43.254

    100

     

    Cũng theo TS Nguyễn Xuân Dương, phân bố các nhà máy mất cân đối, tập trung chủ yếu ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực đông dân cư sẽ không còn không gian cho phát triển chăn nuôi. Đặc biệt là sau năm 2025, khi hiệu lực thi hành Luật Chăn nuôi về di dời các cơ sở chăn nuôi ra ngoài khu dân cư có hiệu lực.

     

    SẢN LƯỢNG TĂCN NĂM 2022

     

    STT

    Nhóm thức ăn chăn nuôi

    Sản lượng (tấn)

    Cơ cấu (%)

    I

    Thức ăn cho lợn

    11,616,900

    55,8

    II

    Thức ăn cho gia cầm

    8,478,177

    40,7

    2.1

    Thức ăn cho gà

    5,496,656

    26,4

    2.2

    Thức ăn cho ngan, vịt

    2,626,081

    12,6

    2.3

    Thức ăn cho chim cút

    343,945

    1,7

    III

    Thức ăn cho vật nuôi khác

    727,433.0

    3,5

    Tổng sản lượng

    20,882,510

     

     

     

     Cơ cấu các loại TĂCN đang có nhiều thay đổi, phù hợp hơn với cơ cấu đàn vật nuôi. Trong đó thức ăn cho lợn chiếm 55,8%, giảm nhiều so với thời điểm cáo nhất là TĂCN lợn chiếm tới 70%. Mặt khác cũng minh chứng cho việc sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp trong chăn nuôi ở Việt Nam đang ngày một tăng cao.

     

    NHẬP KHẨU VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU TĂCN

     

    Số lượng và chủng loại nguyên liệu TĂCN nhập khẩu lớn, chiếm trên 90% nhu cầu cho sản xuất TĂCN công nghiệp; trong đó nhóm nguyên liệu thức ăn bổ sung chiếm khoảng 3%, chứng tỏ vấn đề sử dụng nguyên liệu TĂCN trong sản xuất nhìn chung là chưa phù hợp, còn nhiều lãng phí.

     

    NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI NĂM 2022

    STT

    Loại sản phẩm

    Số lượng (tấn)

    I

    Thức ăn giàu đạm

    8.338.916

    1

    Khô dầu các loại

    4676.814

    2

    DDGS

    1.002.202

    3

    Nguyên liệu nguồn gốc động vật

    1.769.339

    4

    Khác

    890.561

    II.

    Thức ăn giàu năng lượng

    9.754.199

    1

    Ngô hạt

    7.354.933

    2

    Lúa mì

    1.189.972

    3

    Cám các loại

    557.884

    4

    Khác

    651.409

    III.

    Thức ăn bổ sung

    538.751

     

    Tổng số

    18.654.963

     

    Một số giải pháp phát triển

     

    Trước tình hình trên, theo TS Nguyễn Xuân Dương, để ngành thức ăn chăn  nuôi Việt Nam phát triển bền vững, cơ quan quản lý, doanh nghiệp, các Hội/Hiệp hội cần có những thay đổi như sau:

     

    Cơ quan quản lý Nhà nước

     

    Nhà nước không nên khuyến khích đầu tư xây mới các cơ sở chế biến TĂCN công nghiệp đến năm 2030, trừ ở những vùng mà số lượng nhà máy TACN còn thấp và còn tiềm năng phát triển chăn nuôi trong thời gian tới, như các tỉnh Tây Nguyên, Miền Trung và Trung du miền phía Bắc…;

     

    Tập trung cho các biện pháp giảm chi phí nhập khẩu sẽ có hiệu quả ngay và dễ làm hơn là biện pháp sản xuất nguyên liệu trong nước. Trong đó quan trọng là giảm chi phí logistic và các chi phí, thủ tục hành chính trong kiểm tra nhập khẩu;

     

    Khuyến khích sản xuất những loại nguyên liệu trong nước mà Việt Nam có lợi thế và có thể sản xuất được trong nước, như: trồng và khai thác chế biến rong, tảo biển làm nguyên liệu TĂCN…; xem xét tăng thuế nhập khẩu một số nhóm nguyên liệu thức ăn bổ sung mà trong nước có thể sản xuất được, như các loại bột khoáng…

     

    Tăng cường các biện pháp kiểm tra điều kiện sản xuất với các cơ sở sản xuất, kinh doanh TĂCN. Chỉ khuyến khích các cơ sở đủ điều kiện tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng TĂCN, vì trong thực tế số lượng các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thành phẩm và bổ sung đã quá nhiều, công suất thiệt kế đã vượt quá xa so với mức độ khai thác và nhu cầu.

     

    Các doanh nghiệp sản xuất  TĂCN

     

    Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, rà soát, đổi mới công nghệ theo hướng nông nghiệp xanh, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm và lượng hóa, kiểm soát được chỉ số các bon trong quá trình sản xuất; quản trị tốt chất lượng sản phẩm.Tối ưu hóa công thức để nâng cao hiệu quả sự dụng, tiết kiệm nguyên liệu và giảm phát thải trong chăn nuôi; ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và các loại nguyên liệu có xuất xứ rõ ràng, có chứng nhận chất lượng và thân thiện với môi trường.

     

    Hội và các hiệp hội ngành hàng

     

    Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hội, hiệp hội ngành hàng liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh TĂCN công nghiệp, như: Hội Chăn nuôi Việt Nam, Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi, Hội các phòng thử nghiệm, Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ  logistics Việt Nam…

     

    Hội và Hiệp hội cần thay đổi cách tiếp cận trong hoạt động hoạt động, trong đó phải thực sự coi trọng chức năng phối hợp, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên, nhất là các doanh nghiệp; Hội, hiệp hội phải thực sự là người đại diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng và trách nhiệm cho doanh nghiệp, người sản xuất kinh doanh tham gia; có tiếng nói chung trong phản biện các chính sách, biện pháp quản lý của Nhà nước phù hợp với pháp luật của Việt Nam và hội nhập quốc tế, tạo môi trường tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Việt Nam.

     

    Tâm An

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.