Diễn biến giá vật tư, giá sản phẩm chăn nuôi chính trong quý I năm 2024 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Diễn biến giá vật tư, giá sản phẩm chăn nuôi chính trong quý I năm 2024

    1. Về diễn biến giá vật tư đầu vào chăn nuôi Quý I/2024

     

    1.1. Giá con giống

     

    – Giá lợn giống loại 6-9kg/con dao động từ 1,3 -1,5 triệu đồng/con (lợn con do dân nuôi) và 1,4-1,7 triệu đồng/con (loại lợn công ty) trong tháng 3. Mức giá này tăng 50 – 100 nghìn đồng/con so với tháng trước và tăng 200 – 500 nghìn đồng/con so với cùng kỳ năm trước. Mức giá này đang cao hơn rất nhiều so với Thái Lan (quy đổi từ 700 – 770 nghìn đồng/con loại 5-6kg); cao hơn Trung Quốc (dao động 850 -880 nghìn đồng/con loại 7kg) cùng thời điểm tháng 3/2024 nhưng thấp hơn so với Mỹ (1,41 triệu/con loại 5-6kg); EU (2,27 – 2,4 triệu/con)….

     

    – Giá gà trắng giống trung bình tháng 3 dao động 11-13 nghìn đồng/con giảm khoảng 2,0 nghìn đồng/con so với tháng 2 nhưng tăng 2-4 nghìn đồng/con so với cùng kỳ năm 2023.

     

    – Giá gà lông màu tháng 3/2024 của các công ty dao động 10-14 nghìn đồng/con tùy giống và không thay đổi nhiều so với trung bình tháng 2/2024.

     

    – Giá vịt thịt giống dao động 18 – 24 nghìn đồng/con tùy theo giống và tăng nhẹ 1-2 nghìn đồng so với trung bình tháng 2.

     

    1.2. Giá TACN

     

    – Giá một số nguyên liệu TACN chính tăng không đáng kể tại thời điểm tháng 03/2024:

     

    + Giá ngô hạt 6,866 đ/kg (giảm khoảng 1,3% so với tháng 02/2024).

     

    + Khô dầu đậu tương 14,158 đ/kg (tăng khoảng 0,6% so với tháng 02/2024).

     

    + Cám gạo chiết ly 5,945 đ/kg (tăng khoảng 0,5% so với tháng 02/2024)

     

    + Lysine 28,012/kg (tăng khoảng 2,8 % so với tháng 02/2024)

     

    + DDGS 8,259 đ/kg (tăng khoảng 0,6 % so với tháng 02/2024).

     

    – Giá các loại TAHH như sau:

     

    + Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn thịt 12,382 đ/kg (giảm khoảng 0,1 % so với tháng 02/2024 )

     

    + Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà thịt lông màu 12,332 đ/kg (giảm khoảng 0,3 % so với tháng 02/2024)

     

    + Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà thịt lông trắng 12,939 đ/kg (giảm khoảng 1,7 % so với tháng 02/2024).

     

    Bảng 1: Giá thức ăn chăn nuôi tháng 03/2024 so với tháng 02/2024 và cùng kỳ năm trước

    STT

    Nguyên liệu/TĂCN

    Tháng 03/2023

    Tháng 02/2024

    Tháng 03/2024

    1

    Ngô hạt

    8,500

    6,956.0

    6,866

    2

    Khô dầu đậu tương

    14,400

    14,068.0

    14,158

    3

    Cám gạo chiết ly

    5,780

    5,915.0

    5,945

    4

    DDGS

    9,660

    8,207.0

    8,259

    5

    TĂHH lợn thịt

    12,340

    12,395

    12,382

    6

    TĂHH gà lông màu

    12,040

    12,372

    12,332

    7

    TĂHH gà lông trắng

    12,840

    13,157

    12,939

    2. Về diễn biến giá thị trường một số sản phẩm chăn nuôi chính Quý I/2024

     

    2.1. Giá thịt lợn hơi xuất chuồng

     

    Giá lợn thịt hơi xuất chuồng trung bình năm 2023 gần 53,8 nghìn đồng/kg thấp hơn 5,6% so với trung bình cả năm 2022.

     

    Tháng 1 năm 2024, giá lợn hơi đã tăng nhanh trong 3 tuần cuối tháng 1 tại 63 tỉnh thành cả nước đưa giá trung bình 53 nghìn đồng/kg. Sau đó tăng khoảng 3-4 nghìn đồng/kg trong tháng 2, vì vậy giá trung bình tháng 2 khoảng 56 nghìn đồng/kg. Mức giá này tiếp tục tăng đều trong tháng 3, giá trung bình cả tháng đạt 58,1 nghìn đồng/kg.  Như vậy, kể từ đầu năm 2024 đến nay, giá lợn hơi đã tăng khoảng 10 nghìn đồng/kg và và mức giá này tiếp tục tăng nhẹ trong các ngày cuối tháng 3 và đang ở mức 58-62 nghìn đồng/kg tùy theo tỉnh. Những ngày gần đây, trong khi miền Bắc giá có xu hướng giảm nhẹ 1-2 nghìn đồng/kg, thì miền Nam giá tăng tương ứng 1-2 nghìn đồng/kg.

     

    Giá lợn hơi xuất chuồng của Việt Nam thời điểm cuối tháng 3, đầu tháng 4 năm 2024 cao hơn Trung Quốc khoảng 10 nghìn đồng/kg.

    So sánh giá lợn hơi trung bình cùng thời điểm tháng 3 trong 3 năm trở lại đây cho thấy, năm 2024 giá lợn duy trì cao nhất (tăng 16,3% so với tháng 3 năm 2022 và tăng 7,3% so với năm 2021). Nguyên nhân chủ yếu là mặc dù nguồn cung vẫn được đảm bảo nhưng sức tiêu thụ trong dân và bếp ăn tập thể tăng và đặc biệt là chúng ta đang kiểm soát tốt hơn tình trạng lợn nhập lậu về Việt Nam.

    So sánh giá lợn hơi trung bình Quý I trong 3 năm trở lại đây cho thấy, giá trung bình Quy I năm 2024 cao hơn gần 5 nghìn đồng/kg (tăng 9,7%) so với cùng kỳ năm 2023. Với giá thành sản xuất hiện nay dao động từ 45 đến 50 nghìn đồng/kg thì mức giá bán sản phẩm hiện nay trong Quý I/2024 người chăn nuôi lợn đều có lãi.

    2.2. Diễn biến giá gà thịt lông màu hơi xuất chuồng nuôi công nghiệp

     

    – Giá gà thịt hơi lông màu nuôi công nghiệp trung bình năm 2023 là 44,4 nghìn đồng, cao hơn 2,3% so với trung bình năm 2022.

     

    – Sang 3 tháng đầu năm 2024, giá gà lông màu hơi xuất chuồng trung bình cả nước đạt 48 nghìn đồng/kg. Cụ thể như sau:

    Giá gà lông màu trung bình cả nước 3 tháng đầu năm 2024 dao động 46-50 ngìn đồng/kg. Nếu như trong tháng 1, chênh lệch về giá của miền Bắc cao hơn so với miền Nam là rất lớn thì khoảng cách chênh lệch này ngày càng thu hẹp dần. Đến thời điểm cuối tháng 3, giá 3 miền dao động 44-47 nghìn đồng. 

    Giá gà lông màu trung bình tháng 1 năm 2024 đạt 47 nghìn đồng/kg; sang tháng 2 năm 2024 đạt 50 nghìn đồng/kg và tháng 3 giá đã giảm còn 48 nghìn. Mức giá này 3 tháng liên tiếp năm 2024 đều cao hơn cùng kỳ tương ứng trong 03 năm trở lại đây.

    Tương tự với chăn nuôi lợn, Quý I/2024, giá gà lông màu trung bình cả nước đạt 48 nghìn đồng/kg cao hơn 11,3 nghìn đồng/kg (tăng 30,8%) so với trung bình quý I năm 2023. Cùng với diễn biến giá TACN đang giảm, giá con giống đầu năm giảm, người chăn nuôi gà lông màu công nghiệp đang có lợi nhuận tốt.

     

    2.3. Diễn biến giá gà lông trắng

     

    Giá gà thịt hơi lông trắng xuất chuồng trung bình năm 2023 đạt 28 nghìn đồng/kg, thấp hơn 11,9% so với trung bình năm 2022.

     

    Giá gà lông trắng tăng đều từ 23 đến 33 nghìn đồng trong 05 tuần đầu năm 2024 và dao động 29-33 nghìn đồng/kg trong tháng 2. Giá gà giảm mạnh xuống còn 27 nghìn đồng tuần đầu tháng 3 và tăng liên tục lên gần 33 nghìn đồng/kg những ngày cuối tháng 3 và có xu hướng giảm nhẹ.

    Mức giá trung bình tháng 1 năm 2024 đạt 26 nghìn đồng/kg, sang tháng 3 năm 2024, giá trung bình 30 nghìn đồng/kg. Mức giá này cao hơn 03 nghìn đồng/kg so với cùng kỳ năm 2023. Như vậy, 3 tháng đầu năm 2024, giá gà thịt lông trắng đều cao hơn các tháng tương ứng năm 2022 và 2023.

    Tương tự giá thịt lợn hơi xuất chuồng và giá gà lông màu hơi xuất chuồng, quý I/2024, giá gà lông trắng cao hơn 11,7% (so với quý I/2023) và 9,1% (so với quý I/2022).

     

    Như vậy, trong 3 tháng đầu năm 2024, giá sản phẩm chăn nuôi (thịt lợn, thịt gà) đều cao hơn cùng kỳ các năm 2022 và 2023, trong khi giá TACN thấp hơn các năm tương ứng nên người chăn nuôi lợn, gia cầm đều có lãi.

     

    2.4. Giá trứng gia cầm

     

    Theo quy luật hàng năm, 2-3 tháng sau tết âm lịch là thời điểm giá trứng gia cầm thấp nhất trong năm. Một phần vì mức tiêu thụ trong dân giảm, nhưng phần lớn là do nhu cầu trứng phục vụ cho ấp nở và cho các công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo giảm trong khi nguồn cung không giảm. Giá trứng gà trong tháng 3 năm 2024 dao động từ 1.500 đồng/quả đến 2.200 đồng/quả tùy loại, trong khi giá trứng vịt dao động 1.800 đồng/quả đến 2.700 đồng/quả tùy loại. Giá trứng trung bình trong tháng 3 giảm 9-13% so với tháng 2.

     

    2.5. Giá thịt bò hơi xuất chuồng

     

    Giá thịt bò hơi xuất chuồng tại cơ sở chăn nuôi dao động trong 3 tháng đầu năm 2024 từ 68 đến 84 nghìn đồng/kg tùy từng giống bò, thời điểm giết thịt và vùng miền. Thông thường, giá miền Bắc cao hơn 5-8 nghìn đồng/kg so với miền Nam. Mức giá có xu hướng giảm đều từ 2-3 nghìn đồng/kg ở 3 miền khi sang tháng 3 năm 2024./.

     

    Nguyễn Trọng Tuyển

    Cục Chăn nuôi

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.