[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Chăn nuôi lợn là ngành chủ lực, quan trọng, chiếm trên 62% tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng được sản xuất tại Việt Nam. Năm 2023, Việt Nam có đàn lợn đứng thứ 5 về đầu con và thứ 6 về sản lượng thịt.
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 6/2024 đạt 25,549 triệu con; đàn nái 3,0 triệu con; đàn nái cấp giống cụ kỵ, ông bà dao động từ 109.000-137.000 con. Tuy nhiên, năng suất sinh sản của đàn nái vẫn còn khá thấp so với khu vực và thế giới (18-20 con cai sữa/nái/năm). Năng suất chăn nuôi lợn trong khu vực trang trại đã được cải thiện, 21-25 con cai sữa/nái/năm, nhưng vẫn thấp hơn một số nước như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan là là 24-28 con cai sữa/nái/năm.
Một trong những nguyên nhân khiến cho năng suất chăn nuôi lợn nái thấp là do tỷ lệ nái rối loạn sinh sản cao (không chửa, sẩy thai, bệnh, chậm động dục) hay đẻ ít con, tỷ lệ lợn con sơ sinh sống sót thấp…
Trong tự nhiên, nội tiết tố (hormone) sinh sản có nhiều loại và được sản sinh, tiết ra từ những cơ quan khác nhau để điều tiết sinh lý sinh sản. Điều tiết hoạt động sinh sản là điều tiết hệ thần kinh-thể dịch rất chặt chẽ từ não bộ (vùng dưới đồi, hypothalamus) tới tuyến yên (hypophysis) đến các tuyến nội tiết khác (buồng trứng, nhau thai, tử cung…). Tùy thời điểm của chu kỳ sinh dục mà hệ thần kinh-thể dịch điều tiết các nội tiết tố. Cơ chế điều tiết này có lúc là điều tiết thuận (kích thích, positive regulation), nhưng lúc khác lại bị điều tiết ngược (ức chế, feedback/negative regulation).
Một số hormone sinh sản cái quan trọng
Tuyến nội tiết |
Hormone |
Đích tác dụng chính |
Vùng dưới đồi (Hypothalamus) |
Gonadotropin-Releasing Hormon (GnRH) |
(1) Điều tiết thuỳ trước tuyến yên tiết FSH và LH. |
Thuỳ trước tuyến yên |
Follicle Stimulating Hormon (FSH) |
(1) Phát triển noãn nang (trứng) buồng trứng. (2) Tiết Estrogen từ buồng trứng. |
Luteinizing Hormone (LH) |
(1) Gây rụng trứng, làm ổ. (2) Hình thành và duy trì chức năng thể vàng. |
|
Thuỳ sau tuyến yên (Hypophysis) |
Oxytocin |
(1) Co bóp cơ trơn tử cung, thúc đẻ. (2) Tiết sữa. |
Buồng trứng (Ovarium) |
Estrogens (Oestradiol) |
(1) Hành vi chịu đực, hứng tình (libio). (2) Phát triển các cơ quan sinh dục phụ. (3) Duy trì hệ thống ống sinh dục cái. (4) Phát triển tuyến sữa (vú). |
Progestins (Progesterone) |
(1) Đảm bảo cho việc mang thai (chửa). (2) Phát triển tuyến sữa (vú). |
|
Relaxin |
(1) Dãn xương chậu. (2) Mở cổ tử cung. |
|
Inhibin |
(1) Ngăn ngừa tiết FSH. |
|
Dạ con (Uterus) |
Prostagladin F-2a (PGF) |
(1) Tiêu tan thể vàng. (2) Gây đẻ. |
Nhau thai |
Human Chorionic Gonadotropin (HCG) |
(1) Như LH . |
Pregnant Mare Serum Gonadotropin (PMSG) |
(1) Như FSH. |
|
Estrogens |
(Như buồng trứng) |
|
Progestins |
(Như buồng trứng) |
|
Relaxin |
(Như buồng trứng) |
Công ty HANVET có nhiều năm kinh nghiệm và đi đầu trong nghiên cứu và phát triển một số hormon sinh sản cơ bản để điều trị, điều chỉnh các hoạt động sinh sản ở động vật cái từ trâu, bò, lợn, dê, cừu, chó, mèo… mà trước đây đều phải nhập khẩu từ nước ngoài.
8 loại hormone điều tiết sinh sản do HANVET phát triển
TT |
Tên hormone |
Hoạt chất |
Tác dụng |
1. |
Oxytocin |
Oxytocin synth |
Gây co bóp hệ cơ trơn dạ con, thúc đẻ. |
2. |
Oestradiol |
Estradiol benzoate |
Hoàn thiện tính trạng con cái. |
3. |
Gona-Estrol |
HCG + Oestradiol |
Chứa FSH và LH. |
4. |
Progesterone |
Progestreone acetate |
Hormone thể vàng, an thai, ổn định làm ổ. |
5. |
Han-Prost |
Cloprostenol sodium (PG-F2α) |
Tan thể vàng, gây động dục. |
6. |
Gonadorelin |
Gonadorelin acetate |
Gọi FSH, LH gây chín trứng, rụng trứng, động dục. |
7. |
Synogest |
Altrenogest |
Ức chế buồng trứng hoạt động, kìm hãm chu kỳ động dục tạm thời. |
8. |
Han-PG600 |
HTNC (PMSG) HCG |
Gây động dục. |
Tùy trạng thái và chu kỳ của con cái mà sử dụng loại hormone cho phù hợp. Nhiều trường hợp chỉ cần dùng một liều, một hormone là đã đạt yêu cầu, nhưng có khi phải tổ hợp 2 hoặc 3 hormone theo một tuần tự nhất định mới điều chỉnh được. Sử dụng hormon là một khoa học khá phức tạp, đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm cơ bản về sinh lý sinh sản của con cái cũng như tác dụng của từng loại hormon: đúng thuốc, đúng pha (thời điểm) và đúng liều.
Khái niệm rộng về rối loạn sinh sản ở lợn nái là: nái hậu bị ³9 tháng tuổi và nái sinh sản sau cai sữa 14 ngày mà chưa động dục; phối ³3 lần không chửa; không động dục, chửa giả; đẻ ít con (hậu bị <6 con, nái rạ <9 con), khó mang thai, sẩy thai, khó đẻ…
Tuyển chọn và chăm sóc nuôi dưỡng tốt nái giai đoạn hậu bị đóng vai trò quyết định chất lượng sinh sản sau này. Loại bỏ những nái không đạt tiêu chuẩn, dị dạng, quá béo, quá gầy, bệnh… Cân bằng dinh dưỡng, đủ đạm, năng lượng, vitamin ADE, khoáng đa, vi lượng…
Nái rạ không hay chậm động dục thường là những nguyên nhân: viêm nhiễm ống sinh dục, can thiệp thô bạo khi đẻ, sót nhau, vệ sinh kém, nái già và không loại trừ lỗi dinh dưỡng, bệnh mạn tính, truyền nhiễm, ký sinh trùng.
Áp dụng chặt chẽ các quy trình chọn lọc, nuôi nái để cải thiện năng suất sinh sản, giảm nái loại thải, chết, chết con… nhưng vẫn không tránh khỏi các trục trặc sinh sản ở cả cái hậu bị và nái sinh sản. Dùng các hormon để điều tiết sinh sản, cải thiện các chỉ số sinh sản cho đàn lợn nái là biện pháp rất hiệu quả, rẻ tiền. Muốn vậy, phải hiểu tác dụng của từng hormon để sử dụng đúng đối tượng, đúng chu kỳ, liều lượng.
Oestradiol – Hormone cái
- Hoàn thiện tính trạng, phát triển cơ quan sinh dục phụ với nái còi cọc, suy dưỡng, >8 tháng tuổi chưa lên giống.
- Gọi GnRH kích thích tuyến yên tiết Gonadotropins (FSH & LH).
- Gây hưng phấn, tăng tiết dịch, chịu đực, co bóp ống sinh dục.
- Gây động dục lâm sàng điển hình, nhưng không rụng trứng (động dục giả).
- Kết hợp với Han-Prost hay Oxytocin để trợ sản.
- Liều cao có thể gây chai buồng trứng gây vô sinh.
Sản phẩm tương tự: E.C.P (Pfizer, Hoa Kỳ), Folicullin (Nga), Mesalin (Intervet, Hà Lan).
Gona-Estrol – Hormone gây động dục
- Là phối hợp Gonadotropins (LH, FSH) và Oestradiol.
- Kích thích động dục (FSH kích thích trứng phát triển, chín; LH gây rụng trứng, làm ổ, tạo thể vàng).
- Oestradiol hỗ trợ phát triển các cơ quan sinh dục phụ.
- Rút ngắn giai đoạn khô từ cai sữa đến động dục.
- Gây động dục đồng loạt, tăng tính chịu đực, rụng nhiều trứng, đẻ nhiều con.
- Tổ hợp với Han-Prost gây động dục, chữa rối loạn sinh sản, chậm/không động dục.
Sản phẩm tương tự: Chorulon, Corpulin (Intervet, UK), Gonestrol (Labiana, Spain), Lover.
Han-Prost – Hormone làm tan thể vàng, co bóp tử cung, trợ đẻ
- Tác dụng như Prostagladin F2a tự nhiên.
- Làm teo thể vàng tồn lưu và u nang buồng trứng để tạo chu kỳ động dục mới.
- Gây động dục đồng loạt.
- Gây đẻ sớm từ D112 của thai kỳ. Sau tiêm 18-24 giờ sẽ thúc đẻ, đẻ nhanh.
- Pha 0,5ml vào mỗi liều tinh để tăng hoạt động của tinh trùng, gây hưng phấn ống sinh dục, tăng thụ thai và tăng số con.
- Gây sảy thai chủ động trường hợp chửa không mong muốn, thai chết lưu.
- Hỗ trợ chữa viêm tử cung: mở cổ tử cung, co bóp dạ con, tống dịch viêm ra ngoài.
- Trợ sản khi bắt đầu có dấu hiệu đẻ.
Sản phẩm tương tự: Estrumate, Lutalyte (Hoa Kỳ), Dinoprost, Enzaprost, Hormo P2 alpha…
Progesterone – Hormone thể vàng, duy trì chửa và an thai
- Hormone của thể vàng, ức chế tiết FSH, LH để buồng trứng không hoạt động.
- Chống co bóp tử cung, an thai, chống chảy máu, sảy thai.
- Giúp hợp tử làm ổ (đậu thai)
- Kích thích tuyến sữa phát triển.
Sản phẩm tương tự: Progesteron-4500 ®/1 ml, Progest-500, Vit-Estrone…
Gonadorelin – Rụng nhiều trứng, chịu đực, đẻ nhiều con
- GnRH tiết từ não (hypothalamus), là “sếp” của các hormone sinh dục cái, điều tiết mọi hoạt động sinh sản của con cái.
- Tác động tuyến yên tiết (thuận) FSH và LH hay ức chế (ngược) các hormone này.
- Tăng tính chịu đực, mê ỳ.
- Tăng tiết LH gây rụng trứng, dễ thụ thai, làm ổ, chửa.
- Rụng nhiều trứng, đẻ nhiều con
Sản phẩm tương tự: GnRH, Fertagyl, Cystorelin (Ceva), Receptal (Hoechst).
Han-PG600
- PMSG chứa FSH kích thích noãn trứng phát triển và chín (Graafos follicle).
- HCG chứa LH gây rụng trứng, tạo thể vàng và làm ổ, mang thai.
- Gây (khởi động) động dục cho nái hậu bị khi chậm động dục, động dục yếu, không động dục.
- Gây động dục cho nái đẻ sau tách con cai sữa để rút ngắn thời gian lên giống (3-7 ngày).
Synogest
- Altrenogest là progesterone tổng hợp, tác dụng chậm.
- Dùng uống mỗi ngày, Synogest ức chế buồng trứng hoạt động, kìm hãm (nén) chu kỳ động dục tạm thời. Khi ngừng liệu trình, buồng trứng hoạt động trở lại để tạo chu kỳ sau 3-6 ngày.
- Dùng để tổ chức gây động dục đồng loạt cho một nhóm nái, giúp chủ động tổ chức, quản lý, khai thác và cải thiện hệ số sinh sản.
Sản phẩm tương tự: Altresyn (Ceva, Pháp), Virbagest (Virbac, Pháp), Regumate (Hoa Kỳ).
Oxytocin
- Gây co bóp dạ con, thúc đẻ khi liệt dạ con, rặn yếu (khi cổ tử đã mở), nhiều
- Kích xuống sữa, hỗ trợ chữa tắc sữa, viêm vú, M.M.A.
- Phòng chữa sót nhau và tống nhau, sản dịch ra chống viêm nhiễm.
- Dùng đúng liều, nếu cần nhắc lại sau 20-30 phút, vẫn liều chỉ định.
Những phác đồ thường áp dụng để điều tiết sinh sản cho lợn nái
Trường hợp nái chậm động dục, không động dục hay động dục ẩn
Với lợn cái hậu bị
Nếu 7 tháng tuổi chưa động dục: Bổ sung Vitamin AD3E, khoáng chất, tăng dinh dưỡng (đạm), vận động, mùi đực, nắng… Tiêm 3-5ml Oestradiol sẽ có động dục lâm sàng (giả, không có trứng chín) sau 2-3 ngày. Bỏ 1-2 chu kỳ không phối.
Ngày 10-11 của lần động dục kế theo, tiêm 1ml Han-Prost. Sau 2 ngày tiêm 4-6ml Gona-Estrol hay 1 lọ Han-PG600 hoặc 1ml Gonadorelin (GnRH) sẽ có động dục chất lượng, chịu đực, thụ tinh đậu nhiều con.
Với nái sinh sản
Sau cai sữa 9 ngày mà chưa động dục lại, nếu không viêm nhiễm âm đạo, tử cung thì tiêm 1ml Han-Prost vào ngày 10-11. Sau 48 giờ tiêm 6-8ml Gona-Estrol hoặc 1 ml Gonadorelin. Nái sẽ động dục và tiêm 1ml Gonadorelin 2-3 giờ trước phối.
Rút ngắn thời gian từ cai sữa đến động dục (khi không viêm nhiễm sinh dục)
Lúc đẻ hay đẻ xong, tiêm 10ml Oxytocin hay 1ml Han-Prost: Nái sẽ đẻ dễ, đẻ nhanh; tống sạch sản dịch, phục hồi ống sinh dục sẽ sớm động dục sau 5±2 ngày.
Ngày 1-2 sau cai sữa, tiêm Han-PG600 hay 5-8ml Gona-Estrol lợn sẽ động dục đạt >90% trong vòng 3-6 ngày.
Kích thích trứng chín rụng, thụ thai và làm ổ
Trước khi thụ tinh 2-3 giờ, dùng một liểu Gonadorelin giúp lợn chịu đực, kích thích trứng rụng, co bóp âm đạo tử cung giúp thụ thai, mang thai.
Cho lợn đẻ sớm theo yêu cầu
Nái chửa ngày 112, tiêm 1ml Han-Prost nái sẽ đẻ sau 18-30 giờ. Áp dụng cho đàn nái đẻ đồng loạt (tiện kiểm tra, theo dõi, chăm sóc…), tiết kiện được 2 ngày.
Khi đẻ khó
Chửa ít thai dẫn đến thai to (nái tơ, lứa đầu) hay cơn rặn yếu, đói…lợn sẽ khó đẻ: Tiêm 10-20ml Oxytocin, khi cần có thể nhắc lại sau 20-30 phút. Hoặc khi chuẩn bị đẻ, tiêm 1 ml Han-Prost và 5ml Oestradiol sẽ làm cho nái đẻ nhanh, đẻ gọn.
Khi nguy cơ sảy thai
Nái chửa bị bệnh, sốt cao, lúc chuyển chuồng, vận chuyển, trời nóng, chấn thương… nguy cơ gây sẩy thai: tiêm 3-4ml Progesterone giúp an thai, chống sẩy thai, chảy máu tử cung.
Hỗ trợ thụt rửa và chữa viêm dạ con
Viêm tử cung làm nái không động dục (chửa giả): tiêm 1ml Han-Prost để mở cổ tử cung, co bóp dạ con, tống thải dịch viêm ra. Sau đó dùng Han-Iodine 10% pha nước đun sôi để nguội (1:100), thụt rửa 1,5-2 lít/nái. Đặt viên VTC đặt tử cung hay bơm lưu kháng sinh. Cần lặp lại sau 2 ngày. Sau đó dùng Han-PG600 hay Gona-Estrol hoặc Gonadorelin để kích thích buồng trứng hoạt động trở lại, tạo chu kỳ mới.
Kích hoạt tinh trùng để thụ tinh nhân tạo
Thêm vào mỗi liều tinh 0,5ml Han-Prost ngay trước phối để kích hoạt tinh trùng bơi khỏe, bơi thẳng, chống vón… thụ tinh đạt kết quả cao.
Tổ chức cho nái động dục và sinh sản theo nhóm
Gây động dục đồng loạt cho một nhóm nái, giúp chủ động tổ chức, quản lý, khai thác và cải thiện hệ số sinh sản.
- Nhóm nái tơ (đã động dục ≥1 lần): Sau uống liên tục 15-18 ngày rồi dừng, nái sẽ động dục sau 3-7 ngày.
- Với nái rạ: Cho uống ngay ngày cai sữa và liên tục 3-5 ngày rồi dừng, lợn sẽ động dục sau 3-7 ngày.
- Ngày cuối cùng dùng Synogest, khuyến cáo tiêm 1 liều Han-Prost.
Những phác đồ cơ bản này hỗ trợ cải thiện chất lượng sinh sản ở đàn lợn sinh sản. Các liệu pháp hormon điều tiết sinh sản hiệu quả thế nào còn phụ thuộc rất nhiều ở kỹ thuật chuyên môn, kinh nghiệm của người sử dụng. Chúc các nhà chăn nuôi lợn nái sinh sản áp dụng hiệu quả các biện pháp để cải thiện các chỉ số sinh sản tốt nhất và có lợi nhuận cao.
TS. Nguyễn Đức Lưu
Công ty Dược HANVET
- Quản lý sự biến động dinh dưỡng của nguyên liệu trong công thức thức ăn
- Axit glutamic có thể tăng cường hiệu suất của chế độ ăn ít protein
- Các loại tinh bột và ảnh hưởng của chúng trong ép viên
- Một cách tiếp cận mới về ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi bò thịt (kỳ II)
- Bệnh lưỡi xanh: Cơ chế lây truyền và các biện pháp phòng ngừa
- Giải pháp lý tưởng giúp phòng ngừa bệnh tai xanh ở heo
- Các nguyên liệu thay thế trong thức ăn chăn nuôi: Lợi ích, chi phí và rủi ro
- Một số kỹ thuật úm gà con
- 7 axit amin quan trọng trong dinh dưỡng cho lợn: Chìa khóa để tối ưu hóa sức khỏe và hiệu suất tăng trưởng
- Khẩu phần mất cân bằng điện giải dẫn đến tiêu chảy sau cai sữa
Tin mới nhất
T5,03/10/2024
- Nuôi chim cút lấy trứng lộn
- Dịch tả lợn châu Phi càn quét miền Bắc Italy
- Khởi nghiệp từ nuôi dúi mốc
- Quản lý sự biến động dinh dưỡng của nguyên liệu trong công thức thức ăn
- ‘Thủ phủ’ chồn hương Quảng Bình
- Thị trường thịt bò các nước Nam Mỹ 7 tháng đầu năm 2024
- Ninh Thuận: Ngăn chặn và xử lý khẩn cấp dịch tả lợn châu Phi
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 02/10/2024
- Axit glutamic có thể tăng cường hiệu suất của chế độ ăn ít protein
- Các loại tinh bột và ảnh hưởng của chúng trong ép viên
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất