Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 8 tháng đầu năm 2019 tăng 3,21% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 8 tháng đầu năm 2019 tăng 3,21%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 8/2019 đạt 371 triệu USD, tăng 15,05% so với tháng trước đó và tăng 26,36% so với cùng tháng năm ngoái.

     

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 8/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Brazil… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 170 triệu USD, tăng 11,98% so với tháng trước đó và tăng 341,53% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 8 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1 tỉ USD, chiếm 39,6% thị phần.
    Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8/2019 đạt hơn 75 triệu USD, tăng 101,56% so với tháng 7/2019 và tăng 5,55% so với tháng 8/2018. Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 437 triệu USD, giảm 0,72% so với cùng kỳ năm 2018.

    Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 8 tháng đầu năm 2019 tăng 3,21%

    Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu hơn 14 triệu USD, giảm 7,07% so với tháng 7/2019 và giảm 40,53% so với tháng 8/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2019 lên hơn 126 triệu USD, giảm 19,92% so với cùng kỳ năm 2018.

     

    Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 2,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 3,21% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 35,8 triệu USD, tăng 167,3% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 19,3 triệu USD, tăng 87,6% so với cùng kỳ năm 2018, Argentina với hơn 1 tỉ USD, tăng 38,56% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Đức với hơn 7,3 triệu USD, tăng 15,15% so với cùng kỳ.

     

    Nhập khẩu TĂCN & NL 8 tháng đầu năm 2019 theo thị trường

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường T8/2019 +/- So vớiT7/2019 (%) 8T/2019 +/- So với 8T/2018 (%)
    Tổng KN 371.930 15,1 2.583.020 3,2
    Argentina 170.307 12 1.023.455 38,6
    Ấn Độ 12.651 -15,5 125.625 -0,8
    Anh 37 -53,1 725 -25,2
    Áo 114 -82,5 2.343 -45,1
    Bỉ 280 -3,4 5.806 -72,0
    Brazil 13.856 0,8 155.816 -52,2
    UAE 538 -61,2 15.653 -65,7
    Canada 3.968 -24,9 35.831 167,3
    Chile 167 -88,5 6.424 -62,2
    Đài Loan (TQ) 6.835 -35,1 51.649 -17,3
    Đức 1.358 60,1 7.361 15,2
    Hà Lan 992 4,5 10.390 -26,6
    Hàn Quốc 3.647 -19,0 33.252 0,8
    Mỹ 75.303 101,6 437.959 -0,7
    Indonesia 10.323 18,4 54.470 -13,9
    Italia 3.506 24,8 32.369 -2,7
    Malaysia 2.728 -22,0 20.301 -21,3
    Mexico     1.597 -47,1
    Nhật Bản 56   1.389 -46,8
    Australia 1.025 -27,1 19.359 87,6
    Pháp 2.494 -18,1 21.838 -4,8
    Philippin 979 -47,0 11.699 13,9
    Singapore 1.618 11,3 11.611 4
    Tây Ban Nha 634 -17,0 7.076 -26,4
    Thái Lan 5.719 -44,5 78.702 5,2
    Trung Quốc 14.577 -7,1 126.790 -19,9

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 8 tháng đầu năm 2019.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 8 tháng đầu năm 2019

    Mặt hàng

     
    8T/2019 +/- So với 8T/2018
    Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 1.600 441.941 -56,3 -49,4
    Ngô 6.465 1.331.417 6,7 7,2
    Đậu tương 1.127 446.485 -1 -10,5
    Dầu mỡ động thực vật   446.138   -7,5

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì: 

     

    Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 8/2019 đạt 196 nghìn tấn với kim ngạch đạt 49 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,6 triệu tấn, với trị giá hơn 441 triệu USD, giảm 56,29% về khối lượng và giảm 49,38% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

     

    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong  8 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 42% thị phần; Canada chiếm 20%; Nga chiếm 12%, Mỹ chiếm 5% và Brazil chiếm 5%.

     

    Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Mỹ và Australia. Trong 8 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 89,96% về lượng và giảm mạnh 88,55% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Mỹ giảm 36,31% về lượng và giảm 35,35% về trị giá so với cùng kỳ. Sau cùng là Australia giảm 22,53% về lượng và giảm 16,79% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Canada tăng 22,75% về lượng và tăng 24,72% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; Brazil tăng 10,98% về lượng và 41,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

     

    Đậu tương: 

     

    Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 8/2019 đạt 107 nghìn tấn với trị giá hơn 43 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2019 lên 1,1 triệu tấn và 446 triệu USD, giảm 1,04% về lượng và giảm 10,45% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

     

    Ngô: 

     

    Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8/2019  đạt hơn 1,1 triệu   tấn với trị giá đạt 221 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2019 lên hơn 6,4 triệu tấn, trị giá hơn 1,3 tỉ USD, tăng 6,7% về khối lượng và tăng 7,21% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

     

    Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 8 tháng đầu năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.  Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 63% và 34% thị phần.

     

    Vũ Lanh

    Nguồn: Vinanet

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.