GIỚI THIỆU
Với tình hình giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nhiều biến động, cũng như yêu cầu cải thiện môi trường chăn nuôi, khẩu phần thấp đạm thô kết hợp bổ sung axit amin đã trở nên phổ biến và đem lại hiệu quả kinh tế cho ngườichăn nuôi, cũng như giúp giảm ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên,trong khẩu phần thấp đạm thô, sự mất cân bằng dinh dưỡng giữa các axit amin chuỗi mạch nhánh, gồm leucine, isoleucine, và valine đã được báo cáo trên gà (Smith và Austic, 1978) do sự dư thừa leucine trong khẩu phần ăn chính là nguyên nhân dẫn đến gà chậm tăng trưởng, giảm độ dày lườn, giảm lượng ăn vào. Việc tăng hàm lượng của cả isoleucine và valine trong khẩu phần ăn đã được chứng minh có thể làm giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực do sự dư thừa leucine đã được đề cập ở trên.
Hình 1: Thứ tự axit amin giới hạn ở gia cầm
Do đó, ngoài valine, việc cập nhật nhu cầu isoleucine của gà thịt khi lập khẩu phần ăn giúp nhà chăn nuôi có thể tối ưu hóa dinh dưỡng axit amin từ thức ăn, cũng như chi phí chăn nuôi. Bài viết sau đây sẽ chia sẻ cậpnhật nhu cầu của isoleucine đối với gà thịt, từ đó giúp các nhà dinh dưỡng cũng như người chăn nuôi có thể áp dụng vào khẩu phần ăn thực tế một cách hiệu quả, để nâng cao hiệu suất chăn nuôi gà thịt.
Nhu cầu isoleucine ở gà thịt, bao nhiêu là đủ? Khuyến nghị nhu cầu isoleucine được tổng hợp từ một số tài liệu (Bảng 1 và 2) như sau:
Bảng 1. Khuyến nghị tỷ lệ lý tưởng của isoleucine tiêu hóa/lysine tiêu hóa
Tài liệu tham khảo |
Isoleucine tiêu hóa/lysine tiêu hóa |
||
Giai đoạn gà con (%) |
Giai đoạn gà choai (%) |
Giai đoạn xuất chuồng (%) |
|
Ross 308, 2019 |
67 |
68 |
69 |
Cobb 500, 2018 |
63 |
64 |
65 |
Brazilian table, 2017 |
67 |
68 |
68 |
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ isoleucine:lysine của gà thịt tăng theo giai đoạn tuổi. Theo tiêu chuẩn khuyến nghị thì tỷ lệ isoleucine tiêu hóa: lysine tiêu hóa cho các giai đoạn gà con, gà choai và xuất chuồng lần lượt là 67, 68 và 69%. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng tỷ lệ này khác nhau tùy theo giai đoạn tuổi và giống gà (Bảng 2).
Bảng 2. Khuyến nghị của isoleucine tiêu hóa của một số nghiên cứu khác nhau về tuổi và giống gà
Giai đoạn nghiên cứu (ngày) |
Nhu cầu isoleucine tiêu hóa |
Giống |
Tài liệu tham khảo |
7-21 |
0.68 |
Cobb 500 × Cobb 500 |
Helmbrecht và cộng sự., 2010 |
7-21 |
0.72 |
Cobb 500 × Cobb 500 |
Campos và cộng sự., 2009 |
18-30 |
0.62 |
Ross 308 × Ross 308 |
Kidd và cộng sự., 2004 |
22-42 |
0.65 |
Ross × Hubbard |
Kidd và cộng sự., 2000 |
28-40 |
0.69 |
Cobb 500 × Cobb 500 |
Campos và cộng sự., 2009 |
28-42 |
0.65 |
Ross 708 × Ross 708 |
Mejia và cộng sự., 2011 |
30-42 |
0.59 |
Ross 308 × Ross 308 |
Kidd và cộng sự., 2004 |
30-43 |
0.66 |
Cobb 500 × Cobb 500 |
Helmbrecht và cộng sự., 2010 |
42-56 |
0.55 |
Ross 308 × Ross 308 |
Kidd và cộng sự., 2014 |
22-42 |
0.72 |
Cobb 500 |
Duarate và cộng sự., 2015 |
Thực tế hiện nay, các loại thức ăn gia cầm thương mại vẫn chưa đáp ứng đủ mức isoleucine theo khuyến nghị, ngay cả những khẩu phần thấp đạm thô kết hợp với việc bổ sung axit amin tổng hợp, vì vậy, chưa sử dụng hiệu quả nguồn dinh dưỡng axit amin trong thức ăn để tối ưu hóa hiệu suất chăn nuôi.
Nguyên nhân của vấn đề này có thể do các nhà lập công thức chưa chú ý đến sự dư thừa leucine quá mức trong khẩu phần, dẫn đến sự mất cân đối giữa ba axit amin mạch nhánh, làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng của isoleucine và valine, cuối cùng sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất chăn nuôi gà thịt (giảm tăng trọng, giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, lườn mỏng). Sự thiếu hụt isoleucine còn liên quan đến việc sử dụng nguyên liệu thô và sự giới hạn của nó trong công thức hoặc do các nhà dinh dưỡng chưa đặt giới hạn của isoleucine trong khi lập khẩu phần ăn.
Mất cân bằng giữa các axit amin chuỗi mạch nhánh (BCAAs) trong nguyên liệu thô gây ra những vấn đề gì?
Hầu hết các nguyên liệu thô chính được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi có hàm lượng leucine cao hơn isoleucine và valine, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự dư thừa leucine trong khẩu phần ăn và mất cân bằng giữa các axit amin mạch nhánh như đã đề cập ở trên. Tỷ lệ isoleucine: lysine, leucine:lysine, và valine:lysine trong các nguyên liệu thô đang được sử dụng phổ biến được tóm tắt ở bảng dưới đây
Bảng 3. Tỷ lệ axit amin chuỗi mạch nhánh và lysine khác nhau ở các nguyên liệu thô
Hạt ngũ cốc |
Phần trăm axit amin trong đạm thô (%) |
||||
Isoleucine (Ile) |
Leucine (leu) |
Valine (val) |
Lysine (lys) |
Ile:leu:val:lys |
|
Lúa mạch |
3.44 |
6.79 |
4.83 |
3.66 |
94:185:132:100 |
Ngô |
3.38 |
11.89 |
4.64 |
3.10 |
109:383:149:100 |
Lúa mì |
3.35 |
6.61 |
4.17 |
2.86 |
117:231:146:100 |
Khô hạt cải |
3.90 |
6.82 |
5.12 |
5.13 |
76:133:99:100 |
Bột hoa hướng dương |
4.01 |
6.22 |
5.03 |
3.48 |
115:179:144:100 |
Bã nành (48%) |
4.55 |
7.59 |
4.73 |
6.04 |
75:126:78:100 |
Bột huyết |
3.36 |
9.56 |
4.73 |
8.75 |
38:109:54:100 |
Sự đối kháng của các axit amin chuỗi mạch nhánh xảy ra khi hàm lượng các axit amin này mất cân bằng đã được mô tả từ năm 1955 (Harper và cộng sự, 1995), đây là nguyên nhân làm giảm lượng ăn vào (Edmonds và Baker, 1987) hoặc gây yếu chân (Farran và Thomas, 1992) ở gà con. Farran cũng báo cáo sự dư thừa leucine trong khẩu phần ăn của gà thịt là nguyên nhân làm giảm lượng ăn vào, giảm tăng trọng cũng như tăng FCR. Do đó, đảm bảo sự cân bằng giữa BCAAs là điều cần thiết để đạt hiệu suất chăn nuôi tối ưu.
Isoleucine là một axit amin cần được chú ý trong khẩu phần thấp đạm thô
Có bốn lý do chính để giảm đạm thô (CP) trong khẩu phần:
1. Giảm chi phí chăn nuôi; 2. Nâng cao hiệu suất chăn nuôi: cải thiện khả năng tiêu hóa, tăng cường sức khỏe đường ruột, giảm stress nhiệt; 3. Giảm bài thải nitơ ra môi trường; 4. Nâng cao tính bền vững lâu dài của ngành chăn nuôi
Trước đây, các chuyên gia dinh dưỡng đã không thể giảm đạm thô tới mức mong muốn, vì thiếu các axit amin tinh khiết trên thị trường để đáp ứng nhu cầu axit amin của vật nuôi trong đó có isoleucine. Tuy nhiên ngày nay, isoleucine đã và đang được ứng dụng hiệu quả trong việc xây dựng khẩu phần ăn thấp đạm thô, giúp linh hoạt sử dụng các nguồn nguyên liệu thô và đảm bảo cân đối BCAA trong khẩu phần.
Gần đây, Van Harn và cộng sự, (2019) đã thử nghiệm việc giảm đạm thô trong khẩu phần thức ăn cho gà choai (CP: 20,8 tới 17,8%) và giai đoạn xuất chuồng (CP: 19,8 tới 16,8%) ở gà thịt. Khẩu phần ăn chính dựa vào lúa mì, khô đậu nành, khô hạt cải và ngô kết hợp với việc bổ sung axit amin tổng hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về axit amin của chúng trong nhóm khẩu phần thấp đạm thô (Bảng 4).
Bảng 4.
|
Thành phần thức ăn |
Thành phần dinh dưỡng |
|||||||
|
Đối chứng |
Giảm 1% đạm thô |
Giảm 2% đạm thô |
Giảm 3% đạm thô |
|
Đối chứng |
Giảm 1% đạm thô |
Giảm 2% đạm thô |
Giảm 3% đạm thô |
Lúa mì |
39.64 |
30 |
30 |
30.29 |
AME Kcal/kg |
3025 |
3025 |
3025 |
3025 |
Ngô |
20.56 |
33.02 |
36.49 |
40 |
CP%(phân tích) |
19.1 |
18.4 |
17.6 |
16.8 |
Bã nành 48% |
24.99 |
22.55 |
18.41 |
14.62 |
Lys |
9.9 |
9.9 |
9.9 |
9.9 |
Khô hạt cải |
4.28 |
4.4 |
5 |
5 |
M+C |
7.5 |
7.5 |
7.5 |
7.5 |
MCP |
0.15 |
0.19 |
0.22 |
0.26 |
Thr |
6.4 |
6.4 |
6.4 |
6.4 |
Lys |
0.16 |
0.24 |
0.36 |
0.47 |
Trp |
2.17 |
2.17 |
2.17 |
2.17 |
Met |
0.21 |
0.24 |
0.27 |
0.31 |
Ile |
7 |
7 |
7 |
7 |
Thr |
0.05 |
0.08 |
0.14 |
0.19 |
Val |
7.9 |
7.9 |
7.9 |
7.9 |
Val |
0.02 |
0.07 |
0.14 |
0.2 |
Arg |
11.3 |
11.3 |
11.3 |
11.3 |
Arg |
|
0.08 |
0.19 |
0.3 |
Gly+Ser |
2.8 |
3025 |
2.8 |
2.8 |
Ile |
|
0.04 |
0.11 |
0.18 |
|
Tỷ lệ axit amin chuỗi mạch nhánh lý tưởng (%) |
|||
Gly |
|
0.09 |
0.04 |
0.06 |
Val:Lys |
80 |
80 |
80 |
80 |
Trp |
|
0.02 |
0.04 |
0.06 |
Ile:Lys |
71 |
71 |
71 |
71 |
Việc giảm đạm thô từ 19,1 đến 16,8% kết hợp với việc bổ sung axit amin tổng hợp trong khẩu phần ăn đã không có bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào đến hiệu suất chăn nuôi (Bảng 5). Trong khi đó, có sự cải thiện đáng kể về FCR trong khẩu phần giảm đạm thô ở mức 17,6% kết hợp với việc bổ sung axit amin tổng hợp so với khẩu phần cao đạm (CP: 19,1%).
Bảng 5. Hiệu suất tăng trưởng của gà thịt (0-35 ngày tuổi)
Đạm thô % |
19.1 |
18.4 |
17.6 |
16.8 |
Giá trị P |
Trọng lượng sống (g) |
2416 |
2431 |
2447 |
2448 |
0.595 |
Tăng trọng (g/ngày) |
68.0 |
68.4 |
68.8 |
68.9 |
0.595 |
FCR (g/g) |
1.549a |
1.542ab |
1.505c |
1.510bc |
0.002 |
Lượng ăn vào (g/ngày) |
105.2 |
105.4 |
103.6 |
103.9 |
0.147 |
KẾT LUẬN
Isoleucine là một axit amin thiết yếu ở gà thịt. Theo khuyến nghị từ các nghiên cứu gần đây, tỷ lệ isoleucine tiêu hóa: lysine tiêu hóa lý tưởng ở gà thịt là 67, 68 và 69 tương ứng cho các giai đoạn gà con, gà choai và xuất chuồng. Tuy nhiên, tỷ lệ isoleucine tiêu hóa: lysine tiêu hóa là 69% được khuyến nghị cho tất cả các giai đoạn tuổi trong trường hợp leucine không bị dư thừa trong công thức (leucine:lysine 107%). Do đó, các nhà dinh dưỡng lập khẩu phần ăn cho gia cầm cũng cần chú ý, tỷ lệ tỷ isoleucine tiêu hóa: lysine tiêu hóa có thể sẽ thay đổi (cao hơn 69%) khi tỷ lệ leucine:lysine tăng do sự dư thừa leucine để tối ưu sử dụng axit amin chuỗi mạch nhánh. Tóm lại việc kết hợp với các axit amin khác, isoleucine tổng hợp có thể hỗ trợ việc xây dựng một khẩu phần ăn đạm thô thấp có tính kinh tế cao mà vẫn đảm bảo năng suất chăn nuôi.
TS Daulat Khan – CJ BIO châu Âu
TS Nguyễn Đình Hải – Quản lý kỹ thuật và Marketing CJ BIO Việt Nam
Email: john.nguyen@cj.net
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Harper, A., D. Benton, and C. Elvehjem. 1955. L-Leucine, an isoleucine antagonist in the rat. Arch. Biochem. Biophys. 57:1-12. Edmonds, M., and D. Baxker. 1987. Amino acid excesses for young pigs: Effects of excess methionine, tryptophan, threonine, or leucine. J. Anim. Sci. 64:1664-1671.
Farran, M. T., and O. P. Thomas. 1992. Valine deficiency: The effect of feeding a valine- deficient diet during the starter period on performance and leg abnormality of male broiler chicks. Poult. Sci. 71:1885-1890.
Waldroup, P. W., J. H. Kersey and C. A. Fritts. 2002. Influence of Branched- Chain Amino Acid Balance in Broiler Diets. Int. J. of Poult. Sci. 5: 136-144.
Erwan, E., A. R. Alimon, A. Q. Sazili, H. Yaakub and R. Karim. 2009. Effects of varying levels of L-Ieucine and metabolizable energy in finisher diet on carcass composition and meat sensory characteristics of broiler chickens. Pak. J. Nutri. 8 6: 792-796.
Mejia, L. Z., E. J. Kim, P. B. Tillman and A. Corzo. 2011. Digestible isoleucineto-lysine ratio effects in diets for broilers from 4 to 6 weeks post hatch. The J. Appl. Poult. Res.485-490. Helmbrecht, A., C. Elwert, J. Tossenberger and A. Lemme. 2011. Isoleucine requirement in a diet for Broilers from 15 to 29 days of age. 18th Euro. Symp. Poult. Nutri. Oct. 31 Nov. 04. Izmir- Turkey. Pp. 108-110.
Campos, A. M. A., E. T. Nogueira and F. T. Albino. 2009. Effects of digestible isoleucine: lysine ratios on broiler performance and breast yield. Euro. Con. Tours. Paris. Anais. The World’s Poult. Sci. Ass. 1699-1705. Kidd, M.T., D. J. Burnham and B. J. Kerr. 2004. Dietary isoleucine responses in male broiler chickens. Brit. Poult. Sci. 45: 67-75.
Kidd, M.T., B. J. Kerr, J. P. Allard, S. K. Rao and J. T. Halley. 2000. Limiting amino acid responses in commercial broilers. J. Appl. Poult. Res. 9: 223- 233. Duarte, K. F., O. M. Junqueira, R. S. Filardi, A. C. D. Laurentiz, C. H. F. Domingues and E. A. Rodigues. 2015. Digestible isoleucine requirements for 22- and 42-dayold broilers. Acta Sci. Ani. Sci. 37: 23.
- tối ưu tăng trưởng li>
- giảm đạm thô li>
- gà thịt li>
- Isoleucine li> ul>
- Các vấn đề về sức khỏe đường ruột ở gà thịt: Nguyên nhân, hậu quả và giải pháp
- Thức ăn sạch: Bí quyết cho đàn vật nuôi khỏe mạnh
- Vai trò của vitamin trong phản ứng miễn dịch của heo con
- Khoáng vi lượng trong chăn nuôi bò thịt và bò sữa: “Chìa khóa” để thành công
- Để heo con có bộ lông bóng mượt và làn da hồng hào
- Kéo dài đỉnh cao đẻ trứng ở gà bằng các biện pháp dinh dưỡng
- Không để vật nuôi bị chết khát mùa khô hạn
- Kỹ thuật bảo quản và tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn vật nuôi
- Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trên vật nuôi (p4)
- Thực hiện cách tiếp cận một sức khỏe trong chăn nuôi
Tin mới nhất
T7,20/04/2024
- Nhân giống rắn ri voi cho hiệu quả cao
- Bà Rịa – Vũng Tàu: Thành phố Bà Rịa được công nhận vùng an toàn bệnh Dại ở động vật
- Các vấn đề về sức khỏe đường ruột ở gà thịt: Nguyên nhân, hậu quả và giải pháp
- Ngành chăn nuôi cần sẵn sàng trước rủi ro tăng giá nguyên liệu cuối quý II
- Nguồn protein cho sự tăng trưởng và phát triển tối ưu của heo
- Gia Lai ưu tiên các dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi
- Tây Nguyên sẽ trở thành trung tâm bò sữa của cả nước?
- Thức ăn sạch: Bí quyết cho đàn vật nuôi khỏe mạnh
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 4 năm 2024
- Mang Yang là nơi rất tốt để phát triển đàn bò sữa
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất