Bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò

    1. GIỚI THIỆU

     

    Bệnh viêm da nổi cục (tên Tiếng Anh là Lumpy Skin Disease) là bệnh truyền nhiễm do vi rút gây ra trên trâu, bò. Vi rút thuộc họ Poxviridae, giống Capripoxvirus, cùng chi với vi rút gây bệnh Đậu trên dê, cừu. Bệnh được phát hiện và mô tả lần đầu tại Cộng hòa Zambia (Châu Phi) vào năm 1929, sau đó bệnh đã lây lan và lưu hành ở hầu khắp thế giới. Bệnh được phát hiện đầu tiên ở nước ta vào cuối tháng 10/2020 tại xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. Theo Cục Thú y (Bộ Nông nghiệp và PTNT), nước ta đã xuất hiện 950 ổ dịch tại 917 xã thuộc 151 huyện vủa 25 tỉnh, thành. Tổng số gia súc mắc bệnh hơn 20.400 con và số gia súc đã tiêu hủy hơn 1.500 con.

     

    Bệnh viêm da nổi cục gây nhiều thiệt hại kinh tế cho chăn nuôi trâu, bò vì bò bị kiệt quệ do bị nhiều bệnh tích ở miệng, hầu và đường hô hấp có thể kéo dài vài tháng; giảm tăng trưởng, năng suất; và có thể chết.

    Hình 1. Bò bệnh viêm da nổi cục

     

    2. ĐẶC ĐIỂM CỦA VI RÚT GÂY BỆNH

     

    Vi rút nhạy cảm với ánh sáng mặt trời và các chất tẩy rửa có chứa dung môi lipid, nhưng trong điều kiện môi trường tối và ẩm ướt, ví dụ như chuồng trại bị ô nhiễm, có thể tồn tại trong nhiều tháng. Vi rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 55oC trong 2 giờ, 65oC trong 30 phút. Vi rút nhạy cảm với môi trường có pH kiềm (> 8,6) hoặc a xít ( < 6,6); có thể tồn tại trong môi trường pH từ 6,6 – 8,6 ở nhiệt độ 37oC trong 5 ngày. Vi rút này rất ổn định, tồn tại trong thời gian dài ngoài môi trường, đặc biệt là ở dạng vảy khô; tồn tại trong các nốt da hoại tử trên 33 ngày, trong các lớp vảy khô lên đến 35 ngày và ít nhất 18 ngày trong da phơi khô.

     

    3. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ

     

    Đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể xảy ra ở trâu, bò mọi lứa tuổi. Thời gian ủ bệnh trong thí nghiệm trung bình khoảng 4 – 14 ngày, trong nhiễm tự nhiên có thể lên đến 5 tuần. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh khoảng 2 – 45% và tỷ lệ chết khoảng 1 – 5% (dưới 10%). Tỷ lệ bệnh viêm da nổi cục ở trâu (1,6%) thấp hơn ở bò (30,8%) (El-Nahas et al., 2011). Tỷ lệ trâu, bò chết và tiêu hủy do bệnh viêm da nổi cục ở nước ta khoảng 5,6 – 7,3%.

     

    Động vật mẫn cảm đối với vi rút viêm da nổi cục gồm trâu, bò mọi lứa tuổi. Trong khi dê, cừu không bị bệnh, ngay cả tiếp xúc với trâu, bò bệnh, nhưng virus có thể nhân lên trên dê, cừu (như vậy dê, cừu có thể là vật trữ và phát tán mầm bệnh). Bò có năng suất sữa cao, giống ôn đới thường hay nhạy cảm với bệnh hơn so với bò thịt và các giống nhiệt đới. Gây nhiễm thí nghiệm đối với linh dương và hưu cao cổ đã cho thấy các triệu chứng lâm sàng. Vi rút này không lây sang người và không gây bệnh trên người.

     

    Đường truyền lây chủ yếu qua côn trùng đốt như muỗi (Hình 2), ruồi (Hình 3), ve; bệnh cũng có thể lây truyền do tiếp xúc trực tiếp, thức ăn và nước uống bị nhiễm, do vận chuyển trâu, tinh dịch, dụng cụ chăn nuôi, sử dụng chung kim tiêm, giao phối, gieo tinh. Vi rút cũng có thể được truyền qua sữa hoặc từ núm vú có bệnh tích.

    Hình 2. Muỗi Aedes aegypti

    Hình 3. Ruồi Stomoxys calcitrans

     

    4. TRIỆU CHỨNG, BỆNH TÍCH

     

    Sau thời gian ủ bệnh, những triệu chứng đầu tiên xuất hiện trên trâu, bò bệnh thường là: chảy nhiều nước mắt và nước mũi; hạch trước vai và trước đùi sưng to và dễ sờ; sốt cao (> 40,5 độ), có thể kéo dài 1 tuần; giảm sữa rõ rệt; bỏ ăn. Sau đó, xuất hiện các triệu chứng rất đặc trưng như: các nốt trên da có đường kính từ 10 – 50 mm; số lượng thay đổi từ vài nốt (trường hợp nhẹ) đến rất nhiều (bị nặng); vị trí thường bị là đầu, cổ, vùng sau mông (Hình 5), cơ quan sinh dục, vú (Hình 4), chân; độ sâu của nốt có thể ở da, mô dưới da và thỉnh thoảng dưới cơ; nốt ở mũi, miệng bị lở sẽ có mủ và tiết nhiều nước bọt chứa nhiều vi rút; nốt ở da có thể tồn tại vài tháng; những nốt này có thể hoại tử và loét. Thỉnh thoảng trâu bò bệnh có biểu hiện viêm phổi, có thể do vi rút viêm da nổi cục gây ra hoặc do phụ nhiễm. Viêm vú cũng có thể xảy ra. Thú bệnh nặng bị suy nhược, có thể kéo dài đến 3 hoặc 6 tháng.

     

    Mổ khám có thể phát hiện nhiều nốt ở đường tiêu hóa và hô hấp. Thỉnh thoảng, bệnh tích đau hoại tử có thể phát triển ở giác mạc của 1 hoặc 2 mắt, dẫn đến mù trong những trường hợp nặng.

    Hình 4. Viêm da nổi cục ở bầu vú

    Hình 5. Viêm da nổi cục ở vùng mông

    Hình 6. Bò bệnh xuất hiện vết loét ở núm vú và mũi

     

    5. XỬ LÝ BÒ BỆNH

     

    Đây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm rất mới ở nước ta, lây lan rất nhanh. Nên khi phát hiện trâu, bò có dấu hiệu bệnh, người chăn nuôi nên báo ngay với cơ quan thú y ở địa phương để có hướng xử lý phù hợp. Những trường hợp bệnh nặng và nhiều con nhiễm có thể phải tiêu hủy.

     

    Đối với những hộ chăn nuôi có trâu, bò bị bệnh ít và nhẹ, có thể điều trị. Tuy nhiên, đây là bệnh do vi rút nên không có thuốc đặc trị, việc điều trị chủ yếu chống phụ nhiễm trùng da và niêm mạc. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau để chống nhiễm trùng:

     

    Tên thuốc

    Đường cấp

    Liều dùng

    BIO PENI-STREPTO

    Tiêm bắp (IM)

    Trâu, bò: 1 ml /12 kg /ngày, trong 3 – 5 ngày

    Bê, nghé: 1 ml/10 kg/ngày, trong 3 – 5 ngày

    BIO FLOR-DOXY

    Tiêm bắp (IM)

    Trâu, bò: 1 ml/7 – 10 kg thể trọng, trong 3 – 5 ngày

    Bê, nghé: 1 ml/12 – 15 kg thể trọng, trong 3 – 5 ngày

    BIO GENTA-TYLOSIN

    Tiêp bắp (IM)

    Trâu, bò: 1 ml/25 – 30 kg/ngày, trong 3 – 5 ngày

    Bê, nghé: 1 ml/20 kg/ngày, trong 3 – 5 ngày

    BIO-GENTA.AMOX

    Tiêp bắp (IM)

    Trâu, bò: 1 ml/15 kg/ngày, trong 3 – 5 ngày

    Bê, nghé:  1 ml/10 kg/ngày, trong 3 – 5 ngày

    BIO-LINCO S

    Tiêp bắp (IM)

    Bò: 1 ml/10 kg thể trọng/ngày, trong 3 – 5 ngày

    Bê: 1 ml/5 kg thể trọng/ngày, trong 3 – 5 ngày

     

    Chăm sóc các vết loét: các cục nổi trên da có thể bị hoại tử và lở loét (Hình 5), trong trường hợp này dùng thuốc BIODINE thoa trực tiếp lên vết thương, ngày 2 lần cho đến khi lành hoặc có thể dùng BIO-SPRAY xịt thêm vào vết loét, mỗi ngày 2 lần cho đến khi lành.

     

    Chích thêm các chất bổ giúp mau lành vết thương: BIO-ADE+B.COMPLEX với liều 1 ml/25 kg thể trọng/ngày, tiêm bắp trong 3 – 4 ngày liên tục.

     

    Nếu thú bị sốt thì nên chích hạ sốt: BIO-KETOSOL 100 với liều 1 ml/33 kg thể trọng/ngày, trong 3 ngày liên tục. Tiêm tĩnh mach (IV) hoặc bắp (IM). Hoặc dùng BIO-DICLOFENAC với liều 15 ml/con/ngày, trong 3 – 5 ngày.

     

    6. PHÒNG BỆNH

     

    Bệnh này đã có vắc xin phòng và vắc xin đã được nhập vào nước ta. Tiêm phòng vắc xin là giải pháp ưu tiên số một trong việc bảo vệ đàn bò trước bệnh viêm da nổi cục. Những địa phương có bệnh nên định kỳ tiêm vắc xin mỗi năm 1 lần. Bê được sinh ra từ mẹ nhiễm tự nhiên hoặc tiêm vắc xin có thể được bảo hộ và nên tiêm vắc xin lúc khoảng 3 – 6 tháng tuổi. Tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm vắc xin có thể đạt trên 80%.

     

    Lưu ý: đối với bò mang thai, sau khi tiêm vắc xin nên tiêm BIO-PROGESTERONE 2 – 3 ngày để an thai.

     

    Bên cạnh tiêm phòng vắc xin, cần thực hiện nghiêm các biện pháp an toàn sinh học khác như:

     

    • Khi mua bò về, nên nhốt riêng ở nơi cách ly khoảng 2 tuần, nếu không có biểu hiện bệnh mới cho nhập chung với đàn.
    • Định kỳ sử dụng thuốc trừ ngoại ký sinh để phòng trị ve (dùng BIVERMECTIN 1% với liều 1 ml/40 – 50 kg, tiêm dưới da); thường xuyên diệt ruồi, muỗi để hạn chế nguy cơ, nhất là vào đầu mùa mưa (dùng BIO-DELTOX phun xịt trong và xung quanh chuồng nơi có ruồi, muỗi).
    • Khi thời tiết thay đổi cần tăng sức đề kháng cho bò với các sản phẩm như: BIO-VITAMIN C 10%, BIO-ELECTROLYTES, BIO-B.COMOLEX+A,D,E,C…
    • Định kỳ 1 lần/tuần (khi trong vùng không có dịch) và 2 – 3 lần/tuần (khi trong vùng có dịch) sát trùng chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi với dung dịch BIOKON hoặc BIOXIDE (cách sử dụng trên bao bì). Đây là những thuốc sát trùng mạnh, có thể diệt được vi rút viêm da nổi cục và các mầm bệnh khác, đồng thời an toàn cho người và vật nuôi.

     

    Nguyễn Kiên Cường

    Cố vấn Kỹ thuật

    Công ty Liên doanh Bio-Pharmachemie

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.