Thị trường sản phẩm chăn nuôi năm 2021 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Thị trường sản phẩm chăn nuôi năm 2021

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo Cục Chăn nuôi, do diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 làm đứt gẫy hàng loạt các chuỗi sản xuất, cung ứng đối với ngành chăn nuôi, làm giá nguyên liệu vật tư đầu vào tăng cao đặc biệt là thức ăn tăng 16-36%, trong khi đó giá sản phẩm đầu ra rất thấp, có thời điểm trong giai đoạn ngắn có loại vật nuôi chỉ bán được 25-30% giá thành (gà công nghiệp trắng).

     

    a) Giá sản phẩm chăn nuôi

    Giá thịt lợn hơi xuất chuồng bình quân theo tháng (ĐVT: 1.000 đg/kg)

     

    T. 01

    T. 02

    T. 03

    T. 04

    T. 05

    T. 06

    T. 07

    T. 08

    T. 09

    T. 10

    T. 11

    T. 12

    Miền Bắc

    82

    75,8

    75,2

    71,5

    67,7

    66,5

    55

    54

    45,6

    47,5

    47,5

    51

    Miền Trung

    81,3

    75

    74

    72,1

    68,5

    64,5

    54,5

    53,3

    47,9

    46,5

    47

    50

    Miền Nam

    81,2

    76,8

    75,3

    72,3

    68

    65,5

    53

    52.3

    46

    47,5

    47

    49,5

    Giá gia cầm xuất chuồng bình quân theo tháng (ĐVT: 1.000 đg/kg)

    Thời điểm

    T. 01

    T. 02

    T. 03

    T. 04

    T. 05

    T. 06

    T. 07

    T. 08

    T. 09

    T. 10

    T. 11

    T. 12

    Miền Bắc

    Gà CN lông màu

    55,7

    52,9

    55,2

    54,8

    55,8

    55,8

    55,8

    56,4

    54.8

    52.4

    46

    48

    Gà CN lông trắng

    35

    28

    22

    18

    25

    26

    15

    17,3

    21

    29

    24

    33

    Vịt

    33,5

    31,8

    45,5

    34,5

    33,7

    33,7

    33,7

    36

    37,6

    51,2

    36,3

    39,1

    Miền Trung

    Gà CN lông màu

    56

    53,6

    54,9

    57,9

    61,1

    61,1

    61,1

    59,7

    58

    53,9

    46

    48

    Gà CN lông trắng

    29

    29

    29

    27

    22

    24

    28

    9

    10

    14

    27

    30

    Vịt

    34,3

    32,3

    46

    45,1

    44,1

    44,1

    44,1

    40,2

    40,3

    45

    41,1

    43,1

    Miền Nam

    Gà CN lông màu

    59,2

    55,8

    60

    60,8

    62,5

    62,5

    62,5

    59,3

    59

    52,4

    45,5

    44

    Gà CN lông trắng

    28,5

    28,5

    28

    23

    24,5

    28,5

    7,5

    9,3

    13

    27,5

    31

    28

    Vịt

    37,5

    35

    47,5

    47,5

    44,5

    44,5

    44,5

    32,3

    39,3

    55,5

    40

    43

     

     b) Giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi

     

    Tính bình quân năm 2021, giá các loại nguyên liệu TACN đều tăng so với năm 2021, trong đó tăng mạnh nhất là các nguyên liệu thuộc nhóm ngũ cốc, cụ thể: ngô hạt 7.7756 đ/kg (tăng 38,0%), khô dầu đậu tương 12.666 đ/kg (tăng 24,4%), DDGS 8.713 đ/kg (tăng 38,0%), cám mì 6.860 đ/kg (tăng 32,6%), sắn lát 6.233 (tăng 19,8%), cám gạo chiết ly 5.039 (tăng 13,8%), bột cá 27.679 (tăng 1,7%), Lysine 35.226 đ/kg (tăng 25,0%), Methionine 64.194 đ/kg (tăng 19,0%). Nhìn chung, giá bình quân các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đều tăng so với năm 2020, tăng từ 16-38%, trong đó tăng mạnh nhất là các nguyên liệu thuộc nhóm ngũ cốc.

     

    đ) Giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm

     

    Giá TACN thành phẩm trung bình năm 2021 đều tăng so với cùng kỳ năm 2020, cụ thể: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn thịt từ 60kg đến xuất chuồng 11.425 đ/kg (tăng 22,0%); thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà thịt lông màu 11.394 đ/kg (tăng 20,0%); thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà thịt lông trắng 11.924 đ/kg (tăng 19,7%).

     

    P.V

    Nguyên nhân tăng giá thức ăn thành phẩm là do giá nguyên liệu nhập khẩu tăng. Giá nguyên liệu nhập khẩu tăng có nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chủ yếu là do dịch bệnh Covid-19 làm đứt gẫy chuỗi cung ứng (sản lượng giảm, cước vận chuyển tăng tới 300 %), bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân như một số quỹ đầu tư lớn trên thế giới chuyển sang đầu cơ nguyên liệu, Trung Quốc tăng mua nguyên liệu để khôi phục chăn nuôi trong nước, Mỹ tăng sản xuất xăng sinh học từ ngũ cốc…

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.