Ảnh hưởng của PK200 trong khẩu phần độ đạm thấp tới tính năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu hóa và lượng thải Nitơ - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Ảnh hưởng của PK200 trong khẩu phần độ đạm thấp tới tính năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu hóa và lượng thải Nitơ

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Nghiên cứu này kết hợp với đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con sau cai sữa, lấy khẩu phần CP 16%, tính theo mô hình acid amin NRC (1998) bổ sung acid amin thiết yếu, thêm vào PK200 (Enzyme tổng hợp cho heo con) để giảm lãng phí chất protein, giảm ô nhiễm môi trường. Ảnh hưởng của PK200 trong khẩu phần độ đạm thấp tới tính năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu hóa và lượng thải Nitơ

    1. Thiết kế thí nghiệm

     

    Chọn 120 con lợn sau cai sữa 10 ngày, thể trọng 10kg, giống DLY (mua từ trại giống heo DBN Xuqian), tỷ lệ con đực và con cái là 50%, mỗi nhóm lặp lại 3 lần, mỗi lần 10 con. Chia nhóm đối chứng và nhóm thí nghiệm (1, 2, 3). Nhóm thí nghiệm 1, 2, 3 phân biệt thêm vào 300g, 400g, 500g PK200.

     

    2. Kết quả thí nghiệm

     

    Bảng 1: Sự ảnh hưởng tới tính năng sinh trưởng ở lợn con

     

    Nhóm

    TT ban đầu/kg

    TT kết thúc/kg

    ADFI/(g/d)

    ADG/(g/d)

    F/G

    Đối chứng

    13.45±1.61a

    34.29±2.95a

    1284±108b

    744±48b

    1.73±0.03a

    TN 1

    13.49±1.38a

    36.89±0.49a

    1362±134a

    836±68a

    1.63±0.02b

    TN 2

    13.62±1.17a

    35.08±1.34a

    1261±111b

    766±61b

    1.65±0.02b

    TN 3

    13.56±1.16a

    35.14±2.57a

    1274±136b

    771±50b

    1.65±0.03b

     

    Bảng 1 cho thấy: so với nhóm đối chứng, nhóm TN1 lượng ăn tăng đáng kể, các nhóm thí nghiệm, tăng trọng đều lên cao, FCR giảm đáng kể, cách biệt giảm 5.78%, 4.62% và 4.62%. Chứng minh PK 200 giúp nâng cao tính năng sinh trưởng cho lợn con.

     

    Bảng 2: Sự ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêu hóa và lượng thải Nitơ khi thêm vào PK 200 %

     

    Nhóm

    Apparent digestibility

    Lượng thải

    Nitơ

    CP

    Béo thô

    Xơ thô

    Ca

    P

    Đối chứng

    65.46

    ±0.26cB

    61.78

    ±2.14bA

    31.76

    ±1.08aA

    60.89

    ±0.78aA

    54.35

    ±0.19aA

    6.25

    ±1.24aA

    TN 1

    81.56

    ±0.26bB

    63.97

    ±0.05bA

    32.14

    ±0.13aA

    61.55

    ±1.45aA

    55.45

    ±0.95aA

    2.95

    ±2.07bB

    TN 2

    85.50

    ±0.26aA

    65.13

    ±1.25aA

    32.98

    ±1.02aA

    61.45

    ±0.08aA

    55.38

    ±0.28aA

    2.32

    ±1.99bB

    TN 3

    85.38

    ±0.26aA

    65.18

    ±0.56aA

    32.36

    ±0.14aA

    62.56

    ±0.27aA

    55.42

    ±1.71aA

    2.34

    ±1.58bB

     

     

    Bảng 2 cho thấy: Sự khác biệt của nhóm TN và đối chứng ở tỷ lệ tiêu hóa Xơ, Ca và P không đáng kể, nhưng tỷ lệ tiêu hóa Protein được nâng cao cách biệt 3.54% & 5.42% (P <0.05, 5.50% (P<0.05), lượng thải Nittơ giảm 52.8%, 62.88% và 62.56%. Nhóm TN2 tỷ lệ tiêu hóa Protein là cao nhất và lượng thải Nitơ thấp nhất. Kết quả: lượng thêm vào Pk200 400g/t là tốt nhất.

     

    3. Kết luận

     

    Nghiên cứu này ứng dụng khẩu phần CP 16%, thêm 400g/t Enzyme tổng hợp PK200, giúp nâng cao tỷ lệ tiêu hóa Protein, giảm FCR. Vì khả năng tiêu hóa của lợn con sau cai sữa tuần đầu hơi yếu, trong PK200 gồm có Xylanase, mannanase, giúp nâng cao tỷ lệ tận dụng NSP, và có Protease giúp nâng cao tỷ kệ tiêu hóa protein. Từ đó nâng cao tính năng sinh trưởng của lợn con, giảm lượng thải Ni tơ. Cung cấp thêm một tài liệu tham khảo khi ứng dụng khẩu phần độ đạm thấp và khai thác thức ăn sinh học cho lợn con hiệu quả cao.

     

    DEMECO

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Phạm văn hiệp
  • 0379889599

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.