Lợn Landrace, Yorkshire, Duroc ông bà cao sản: Số con sơ sinh sống/ổ đạt 11,7 – 12,8 con; chỉ số lứa đẻ/năm là 2,22 – 2,29 lứa; số con cai sữa/nái/năm đạt 24,7 – 27,8. Đàn lợn bố mẹ của 3 dòng này có tiềm năng sản xuất: Số con sơ sinh sống/ổ đạt 12,5 – 13,8 con; chỉ số lứa đẻ/năm là 2,25 – 2,30 lứa; số con cai sữa/nái/năm đạt 27,5 – 28,5 con. Đây là những giống lợn được chọn tạo từ các nguồn gen lợn Landrace, Yorkshire, Duroc từ Mỹ, Pháp, Đan Mạch, có tính thích nghi cao với điều kiện Việt Nam.
Ba dòng lợn chuyên hóa TH11; TH12 và ĐC1. Được chọn tạo từ các giống lợn Landrace, Yorkshire và lợn Meishan. Lợn nái có số con sơ sinh sống từ 11,90 – 12,47 con/lứa; số con cai sữa đạt 10,09 – 11,35con/lứa. Số lứa/nái/năm: 2,3 lứa. Lợn đực giống có tăng trọng trên 850 gam/ngày. Lợn thịt thương phẩm từ các tổ hợp đực, cái trên có tăng trọng 774 – 805 gam/ngày, tiêu tốn 2,64 – 2,72 kg thức ăn/kg tăng trọng. Chất lượng thịt thơm ngon.
Lợn Duroc có tỷ lệ mỡ giắt cao trên 3%: được chọn lọc dựa trên chỉ số giá trị giống BLUP kết hợp với kiểu gen mỡ giắt H-FABP, quy trình chọn lọc đã được chuyển giao cho các doanh nghiệp. Tổ hợp lợn đực lai có bố là Du và mẹ là PiDu có khả năng tăng khối lượng/ngày là cao nhất (756,31g/ngày). Độ dày mỡ lưng (9,82 mm). Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (2,46 k g/kg tăng trọng).
Lợn VCN-MS15: Là giống lợn thành thục về tính sớm, động dục lần đầu 3,5 tháng. Năng suất sinh sản cao: số con sơ sinh sống/ổ đạt 15-16 con; số con cai sữa/ổ đạt 14-15 con/ổ; nuôi con khéo, tỷ lệ nuôi sống trên 98%. Được Tổng hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chứng nhận “Sản phẩm chất lượng cho vụ mùa bội thu“ năm 2016. Lợn VCN-MS15 có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở nhiều vùng khác nhau ở Việt Nam và phù hợp làm nái nền lai với các giống đực ngoại để sản xuất con lai nuôi thịt.
T.H
- Chăn nuôi gà công nghiệp– lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới (P3)
- Chất kết dính độc tố nấm mốc thức ăn và tình hình thị trường toàn cầu
- Chăn nuôi gà công nghiệp – Lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới (P2)
- 10 bước quản lý nái đẻ thành công
- Các vấn đề về sức khỏe đường ruột ở gà thịt: Nguyên nhân, hậu quả và giải pháp
- Thức ăn sạch: Bí quyết cho đàn vật nuôi khỏe mạnh
- Vai trò của vitamin trong phản ứng miễn dịch của heo con
- Khoáng vi lượng trong chăn nuôi bò thịt và bò sữa: “Chìa khóa” để thành công
- Để heo con có bộ lông bóng mượt và làn da hồng hào
- Kéo dài đỉnh cao đẻ trứng ở gà bằng các biện pháp dinh dưỡng
Tin mới nhất
T6,03/05/2024
- Bà Rịa – Vũng Tàu: Tổ chức tiêm vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm đợt 1 năm 2024
- Nhập khẩu thịt bò của Trung Quốc quý I/2024 đạt mức kỷ lục
- Đông Nam Á sẽ trở thành thị trường hàng đầu của thực phẩm trong tương lai
- Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trên vật nuôi (P6)
- Chăn nuôi gà công nghiệp– lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới (P3)
- WHO cảnh báo nguy cơ lây nhiễm virus cúm gia cầm ở các đàn bò
- Bà Rịa – Vũng Tàu: Thành phố Bà Rịa được công nhận vùng an toàn bệnh Dại ở động vật
- Bà Rịa – Vũng Tàu: Giá heo hơi tăng hơn 5.000 đ/kg so với cùng kỳ năm 2023
- Giải pháp đảm bảo sức khoẻ đàn gia súc gia cầm, thời điểm chuyển giao mùa
- Giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện chó nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn của Bộ đội Biên phòng
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất